Thứ Tư, 10 tháng 12, 2014

Giáo Trình Lập Trình Android Tiếng Việt - phần 1

Phần 1: cơ bản về android

( VEDA ) Dạo qua một chút kiến thức cơ bản: Trong Android, các lớp sử dụng để tạo giao diện (Edit Text, Text View...) đều là lớp con của lớp View. Một số lớp thường xuyên được sử dụng để tạo giao diện:

-TextView

-EditText

-ListView

-Spinner

-CheckBox

-Button

-RadioButton

Ngoài ra bạn còn có thể tạo 1 View riêng của mình bằng cách kế thừa View có sẵn.

Các Listener được sử dụng để bắt 1 sự kiện nào đó. Ở đây mình sử dụng

OnKeyListener dùng để bắt sự kiện khi nhấn 1 phím của điện thoại. Ngoài ra thường sử dụng OnClickListener để bắt sự kiện chạm vào 1 View đang hiển thị trên màn hình. Mỗi View đều phải set Listener riêng để xử lý cho sự kiện tương tác với nó, và mỗi loại View cũng lại có những Listener dành riêng cho nó (VD:

CheckBox có OnCheckChangedListener)

Ở đây mình sử dụng hàm dạng inner để định nghĩa xử lý cho OnKeyListener nên có thể mọi người không quen lắm, nhưng nó cũng nằm trong phần cơ bản của Java đấy nhé.

Đề nghị lưu ý thêm phần R.id.edit_text. Để lấy hoặc truy nhập các thành phần ta đã định nghĩa trong XML ta phải sử dụng R.* như R.layout.main, R.id.edit_text. Lệnh findViewById sẽ trả về 1 View có Id thiết lập trong phần XML. Do View là lớp cha của EditText với TextView nên ở đây ta phải ép kiểu.

Ngoài ra các string hay color cũng có thể lấy về bằng lệnh getResource() .

Vd:
getResource().getColor(R.color.text_color)

B8: Chạy chương trình. Chọn Run => Android Application và chờ cho emulator khởi động nhé. Ai có 1 Android thật có thể kết nối qua USB và thử nghiệm luôn.

Tự chỉnh sửa trong code và trong XML để hiểu thêm về lập trình Android
Nguồn: veda.edu.vn.

Giáo Trình Lập Trình Android tiếng Việt - phần 2

Phần 2: Các Thành phần của android

( VEDA ) Việc hiểu được các thành phần (component) tạo nên một ứng dụng Android là rất cần thiết cho việc lập trình.
 Các thành phần này được bao gồm: 

1.Activity:hiểu một cách đơn giản thì Activity là nền của 1 ứng dụng. Khi khởi động 1 ứng dụng Android nào đó thì bao giờ cũng có 1 main Activity được gọi, hiển thị màn hình giao diện của ứng dụng cho phép người dùng tương tác. 

2.Service:thành phần chạy ẩn trong Android. Service sử dụng để update dữ liệu, đưa ra các cảnh báo (Notification) và không bao giờ hiển thị cho người dùng thấy. 

3.Content Provider:kho dữ liệu chia sẻ. Content Provider được sử dụng để quản lý và chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng 

4.Intent: nền tảng để truyền tải các thông báo. Intent được sử dụng để gửi các thông báo đi nhằm khởi tạo 1 Activity hay Service để thực hiện công việc bạn mong muốn. VD: bạn viết 1 chương trình thay thế cho phần gọi điện mặc định của Android, khi đó bạn cần 1 BR để nhận biết các Intent là các cuộc gọi tới. 

5.Foreground process: là process của ứng dụng hiện thời đang được người dùng tương tác. 

6.Visible process: là process của ứng dụng mà activity đang hiển thị đối với người dùng (onPaused() của activity được gọi). 

7.Service process: là Service đang running. 8.Background process: là process của ứng dụng mà các activity của nó ko hiển thị với người dùng (onStoped() của activity được gọi).
 Nguồn: veda.edu.vn

Giáo trình lập trình android tiếng việt - giới thiệu về android

Giới thiệu về android 

( VEDA ) Android là hệ điều hành trên điện thoại di động phát triển bởi Google và dựa trên nền tảng Linux. 
Trước đây, Android được phát triển bởi công ty liên hợp Android ( sau đó được Google mua lại vào năm 2005). Theo NPD, thiết bị di động sử dụng hệ điều hành android bán được tại Mỹ trong quý II năm 2010 xếp vị trí đầu tiên với 33%, thứ 2 là BB os với 28% và iOS ở vị trí thứ 3 với 22% Android có một cộng đồng những nhà phát triển rất lớn viết các ứng dụng cho hệ điều hành của mình.Hiện tại có khoảng 70,000 ứng dụng cho Android os và vào khoảng 100,000 ứng dụng đã được đệ trình, điều này khiến Android trở thành hệ điều hành di động có môi trường phát triển lớn thứ 2. Các nhà phát triển viết ứng dụng cho Android dựa trên ngôn ngữ Java. Sự ra mắt của Android vào ngày 5 tháng 11 năm 2007 gắn với sự thành lập của liên minh thiết bị cầm tay mã nguồn mở, bao gồm 78 công ty phần cứng, phần mềm và viễn thông nhằm mục đính tạo nên một chuẩn mở cho điện thoại di động trong tương lai. Google công bố hầu hết các mã nguồn của Android theo bản cấp phép Apache. Hệ điều hành lập trình Android bao gồm 12 triệu dòng mã; 3 triệu dòng XML, 2.8 triệu dòng mã C, 2.1 triệu mã Java và 1.75 triệu dòng mã C++ Nguồn bài viết : veda.edu.vn Make Money at : http://bit.ly/copy_win

Nguồn: veda.edu.vn

Thứ Sáu, 28 tháng 11, 2014

[Objective-C] Bài 5: Ứng dụng Hello World hoạt động như thế nào?

( VEDA ) Như đã nói ở bài trước.hôm nay mình sẽ xuất bản bài 5
Tôi hy vọng bạn sẽ thích thú với bài hướng dẫn đầu tiên và hoàn thành ứng dụng đầu tay của bạn. Trước khi chúng ta thảo luận về bài hướng dẫn tiếp theo và xây dựng một ứng dụng phức tạp hơn, hãy cùng nhau nhìn lại một cách kỹ càng hơn về ứng dụng Hello World. Điều đó sẽ giúp bạn hiểu hơn về cú pháp của ngôn ngữ Objective-C và cách thức hoạt động của ứng dụng.

Ở bài trước chúng ta đã từng bước xây dựng nên ứng dụng Hello World. Tuy nhiên xuyên suốt bài hướng dẫn đó, chắc hẳn bạn sẽ thắc mắc một vài câu hỏi như:
Các file .xib, .h và .m là gì?
Một đoạn code nằm trong “showMessage” có ý nghĩa gì?
Chuyện gì sẽ xảy ra sau khi bạn tap vào button Hello World? Làm sao để button này có thể bắt được hành động (action) showMessage ?
Nút “Run” trong Xcode hoạt động như thế nào?

Mình muốn bạn tập trung vào việc khám phá môi trường làm việc của Xcode, vì vậy mình đã không giải thích bất kỳ điều gì về Xcode ở bài trước. Tuy nhiên, điều đó là hết sức cơ bản đối với mọi developer để hiểu được chi tiết, cụ thể đẳng sau những dòng code, và nắm bắt được các khái niệm cơ bản của lập trình iOS. Đối với một số khái niệm kỹ thuật, có thể sẽ khó hiểu hơn một chút nếu bạn không có kiến thức cơ bản về lập trình. Tuy nhiên đừng lo lắng quá, đây mới là ởi đầu. Ở các bài viết tiếp theo bạn sẽ viết nhiều code hơn, và bạn sẽ hiểu hơn về lập trình iOS. Đơn giản là cố gắng hết mình :D

1. Các file Interface Builder, Header và Implementation (thực thi):

Câu hỏi đầu tiên là: Các file .xib, .h và .m là gì? Đây là một câu hỏi khá hay. Dưới phần Project Navigator (Điều hướng project). bạn có thể nhận ra 3 loại file – .xib, .h, .m. (Nếu bạn mở rộng thư mục Supporting Files, bạn sẽ nhận ra các loại file khác nữa như là plist hay framework. Tuy nhiên hãy tạm quên mấy file này đi. Chúng ta sẽ thảo luận về chúng sau.

xib - Đối với các file có đuôi mở rộng là .xib, chúng là các file về giao diện (hay còn gọi là Interface Builder), các file này chứa giao diện người dùng (UI – User Interface) Nếu bạn mở file .xib, Xcode sẽ tự động chuyển sang chế độ giao diện – Interface Builder để bạn có thể sửa đổi giao diện người dùng cho ứng dụng của bạn bằng cách kéo và thả (drag-and-drop).

Ứng dụng Hello World hoạt động như thế nào

Interface Builder trong Xcode.

.h và .m – Các file có đuôi mở rộng .h, chúng là các file header, trong khi các file có đuôi mở rộng là .m, chúng là các file thực thi – implementation. Giống như các ngôn ngữ lập trình khác, source code của Objective-C được chia thành 2 phần: Interface và Implementation.

Để giúp bạn hiểu rõ, chúng ta hãy đưa ra 1 ví dụ tương đồng, ví dụ là cái điều khiển TV. Thật thuận tiện để tăng giảm âm lượng của TV với một điều khiển từ xa không dây. Để tăng âm lượng, bạn nhấn nút “Volume +”. Để chuyển kênh, bạn đơn giản chỉ cần nhấn và số kênh trên điều khiển. Cho phép mình hỏi bạn 1 câu: Bạn có biết chuyện gì xảy ra khi bạn nhấn vào nút “Volume – Âm lượng” không? Thực ra là không, mình tin rằng phần lớn mọi người không hề biết cách thức điều khiển TV giao tiếp với TV và điều khiển âm lượng của chiếc TV đó. Đó là điều mà chúng ta biết, cái nút âm lượng mà chúng ta sử dụng để thay đổi âm lượng. Trong ví dụ này, cái nút mà bạn tương tác thì gọi là “Interface” và những việc được thực hiện đằng sau hành động nhấn vào nút đó thì gọi là “Implementation – thực thi”.

Chắc hẳn bây giờ bạn đã hình dung được Interface và Implementation rồi. Hãy quay lại với code. Trong Objective-C, các Interface của 1 class (lớp) được tổ chức trong file .h. Chúng ta thường sử dụng cú pháp “@interface“ để khởi tạo interface cho 1 class. Hãy xem trong file HelloWorldViewController.h, hay còn gọi là file header:

Nó bắt đầu với @interface và theo sau là tên class HelloWorldViewController. Bên trong, ta khởi tạo một action “showMessage”, hay còn được biết đến với một phương thức gọi.

Giống như nút “Volume”, rõ ràng rằng chúng ta không hề biết hành động (action) showMessage làm gì. Chúng ta chỉ hiểu rằng nó dùng để hiển thị 1 thông báo lên màn hình. Còn việc thực thi thì được đặt trong file thực thi HelloWorldViewController.m:

Như bạn thấy ở trên, bạn sử dụng việc khai báo “@implementation” để khai báo 1 sự thực thi. Bên trong phương thức “showMessage”, có dòng code để định nghĩa việc hiển thị thông báo tin nhắn trên màn hình. Bạn có thể không hiểu bất kỳ dòng code nào trong phương thức showMessage. Nói ngắn gọn, các dòng code đó tạo 1UIAlertView với tiêu đề là “My First App”, và dòng thông báo với nội dung “Hello, World“. Sau đó nó sẽ được gọi với phương thức “show” và yêu cầu iOS hiển thị một pop-up (cửa số bật lên) để hiển thị thông báo Hello World trên màn hình.


Ứng dụng Hello World hoạt động như thế nào

2. Đằng sau việc nhấn(tap) và chạm (touch):

Việc gì đã xảy ra sau hành động nhấn vào nút Hello World? Làm thế nào mà nút Hello World có thể gọi (invoke) phương thức (method) showMessage để hiển thị thông báo “Hello, World”?

Hãy nhớ lại rằng bạn đã thiết lập 1 kết nối giữa button Hello World và hành động showMessage trong Interface Builder. Hãy mở lại file HelloWorldViewController.xib và chọn vào nút Hello World. Click vào button “Sent Events” ở trong phần tiện ích Utillity Area để mở Sent Events.

Ứng dụng Hello World hoạt động như thế nào

Khu vực Sent Events chỉ ra cho bạn tất cả kết nối (connection) giữa các sự kiện (event) và các hành động (action). Như bạn thấy ở hình trên thì sự kiện “Touch Up Inside” đã được kết nối tới hành động showMessage. Trong iOS. các ứng dụng đều là theo hướng sự kiện (event-driven). Các đối tượng (object) như UIButton thường lắng nghe các sự kiện (như chạm, nhấn). Khi bắt được 1 sự kiện, đối tượng sẽ gọi (call) đến hành động đã được cài đặt trước đó để kết nối với sự kiện này (event).

Trong ứng dụng Hello World của chúng ta, khi người dùng nhấn ngón tay vào button, thì sự kiện Touch Up Inside sẽ được bắt. Do đó, nó sẽ gọi đến hành động showMessage để hiện thị thông báo Hello World.

Hình minh họa dưới đấy sẽ khái quát lại những luồng sự kiện và những gì mình vừa mô tả.

Ứng dụng Hello World hoạt động như thế nào

3. Đằng sau việc nhấn nút “Run”:

Khi bạn click vào nút Run, Xcode sẽ tự động chạy Simulator và chạy ứng dụng của bạn. Tuy nhiên chuyện gì xảy ra đằng sau việc nhấn nút Run? Là một lập trình ios , bạn cần phải nhìn khái quát toàn bộ quá trình đó.

Ứng dụng Hello World hoạt động như thế nào

Toàn bộ quá trình có thể chia ra làm 3 giai đoạn: Biên dịch (compile), đóng gói (package) và chạy (run).

Biên dịch (Compile): Bạn có thể nghĩ rằng iOS có thể hiểu được code Objective-c. Trong thực tế, iOS chỉ đọc được ngôn ngữ máy (machine code). Code Objective-C là chỉ dành riêng cho bạn, cho người lập trình viên viết và đọc. Để khiến iOS hiểu được mã nguồn code (source code) ứng dụng của bạn, chung ta cần phải đi qua một quá trình dịch ngôn ngữ Objective-C sang ngôn ngữ máy. Quá trình này thường được xem là “biên dịch – compile”. Xcode đã được kèm theo 1 trình biên dịch được xây dựng sẵn để biên dịch mã nguồn code.

Đóng gói (Package): Khác với mã nguồn, một ứng dụng thường chứa đựng các file tài nguyên như ảnh (image), văn bản, file xib…Tất cả tài nguyên này được đóng gói lại để tạo nên ứng dụng cuối cùng.

Chúng ta gọi 2 tiến trình trên là tiến trình “xây dựng – build”.

Ứng dụng Hello World hoạt động như thế nào

Chạy (Run): Việc này sẽ khởi chạy Simulator và nạp ứng dụng của bạn vào.

Nguồn: veda.edu.vn

Thứ Hai, 24 tháng 11, 2014

[Objective-C] Bài 4: Làm việc với UITableView


( VEDA ) Xây dựng ứng dụng đầu tay – Hello World thật thú vị phải không? Trong bài hướng dẫn này, chúng ta sẽ nghiên cứu những thứ phức tạp hơn và xây dựng một ứng dụng sử dụng Table View.


Trước tiên, Table View trong ứng dụng iPhone là gì? Table View là một thành phần của giao diện người dùng (User Interface – UI) thông dụng trong ứng dụng iOS. Phần lớn các ứng dụng sử dụng Table View để hiển thị danh sách dữ liệu (data). Ví dụ dễ hiểu nhất là 1 ứng dụng được xây dựng sẵn trong điện thoại. Danh sách liên lạc của bạn được hiển thị dưới dạng bảng (table). Một ví dụ khác nữa là ứng dụng Mail. Nó sử dụng Table View để hiển thị hòm thư của bạn, và danh sách các emails. Không chi được thiết kế để hiển thị chữ, Table View cho phép bạn hiển thị dữ liệu dưới dạng ảnh. Ứng dụng Youtube và Airnbnb là những ví dụ điển hình của cách sử dụng đó.


1. Tạo 1 project SimpleTable:

Với một ý tưởng về Table View, hãy khiến mình bận rộn bằng cách tạo môt ứng dụng đơn giản. Nếu bạn muốn thực sự học lập trình iOS bạn không nên chỉ đọc mình các bài viết hướng dẫn. Dừng đọc, mở Xcode và gõ code thôi. Đây là cách tốt nhất để học lập trình.

Khởi chạy Xcode và tạo project mới, chọn “Single View Application”.


Chọn next để tiếp tục. Vẫn như lần trước, điền các thông tin cơ bản cho Xcode project:
Product Name: Bạn hãy đặt tên cho ứng dụng này là SimpleTable.
Company Identifier: Thực ra đây là tên miền của bạn, nếu bạn không có thì bạn không cần điền.
Class Prefix: SimpleTable – Xcode sử dụng tiền tố lớp để đặt tên lớp tự động. Trong tương lai bạn có thể đặt tiền tố cho riêng bạn hoặc thậm chí là bỏ trống phần này Tuy nhiên trong bài này chúng ta sẽ để tiền tố là “SimpleTable ”.
Device Family: Với ứng dụng này chúng ta sẽ chỉ phát triển cho iPhone .


Chọn next để tiếp tục. Sau đó Xcode sẽ yêu cầu bạn chon nơi để lưu project SimpleTable. Bạn hãy chọn 1 thư mục ví dụ như là Desktop.Sau đó nhấn Create để tiếp tục. Sau khi bạn xác nhận (confirm) Xcode sẽ tự động tạo một project SimpleTable dựa trên những lựa chọn mà bạn đã chọn. Kết quả sẽ như sau:


2. Thiết kế (design) 1 View (khung nhìn):

Trước tiên, chúng ta sẽ tạo ra 1 giao diện người dùng (UI) và thêm Table View vào đó. Chọn Main.storyboard để chuyển sang chế độ giao diện Storyboard.


Trong phần Object Library ở bên phải góc trái phía dưới, chọn đối tượng (object) Table View và kéo nó vào View (khung nhìn).


Thay đổi kích thước chiều cao 1 chút, làm như vậy để nó sẽ không che đi thanh trạng thái ở phía trên cùng. Sau khi thêm table view, View của bạn sẽ như thế này:


3:Chạy ứng dụng SimpleTable lần đầu tiên:

Trước khi tiếp tục, hãy thử chạy ứng dụng của bạn sử dụng Simulator. Nhấn vào nút Run để build (xây dựng) ứng dụng của bạn và kiếm tra (test) thử.

Màn hình Simulator sẽ giống như thế này:


Quá dễ phải không? Bạn đã thiết kế xong Table View cho ứng dụng của bạn. Tuy nhiên nó chưa hề có dữ liệu (data). Tiếp theo chúng ta sẽ viết một vài dòng code để thêm dữ liệu vào bảng(table) đó.

4:Thêm dữ liệu vào Table:

Quay trở lại với Project Navigator (phía bên tay trái) và mở file “SimpleTableViewController.h”. Nối “<UITableViewDelegate, UITableViewDataSource>” ngay đằng sau “UIViewController”. Code của bạn sẽ giống như sau:


1  #import
2 @interfaceSimpleTableViewController : UIViewController <UITable ViewDelegate, UITableViewDataSource>
3  @end

“UITableViewDelegate” và“UITableViewDataSource” được biết đến như giao thức(protocol) trong Objective-C. Cơ bản thì, để hiển thị được dữ liệu trong Table View, chúng ta phải thực thi các phương thức cần thiết bắt buộc của giao thức đó.

UITableViewDelegate và UITableViewDataSource

Trước đó chúng ta đã thêm các giao thức “UITableViewDelegate” and “UITableViewDataSource” vào file header (.h). Có thể bạn sẽ cảm thấy khó hiểu một chút. Vậy chúng là gì?

UITableView, thực ra là class nằm phía dưới của Table View, được thiết kế một cách linh hoạt để quản lý được các loại dữ liệu khác nhau. Bạn có thể hiển thị một danh sách các quốc gia, hoặc danh sách điện thoại. Hoặc ở ví dụ này, chúng ta sẽ sử dụng Table View để hiển thị danh sách các công thức nấu ăn. Vậy làm thế nào để bạn truyền cho UITableView danh sách dữ liệu để hiển thị? UITableViewDataSource là câu trả lời. UITableViewDataSource là kết nối giữa dữ liệu của bạn với Table View. Giao thức (protocol) UITableViewDataSource khởi tạo 2 phương thức cần thiết, đó là tableView:cellForRowAtIndexPath vàtableView:numberOfRowsInSection mà bạn cần phải thực thi (implement). Thông qua việc thực thi các phương thức này, bạn sẽ chỉ ra cho Table View số hàng (row) để hiển thị và dữ liệu cho từng hàng.

UITableViewDelegate lại khác, phụ trách giao diện của UITableView. Các phương thức tùy chọn của các giao thức cho phép bạn quản lý chiều cao của hàng trong bảng, tái trật tự các ô (cell) trong bảng…Chúng ta sẽ không thay đổi bất cứ thứ gì trong các phương thức này trong ví dụ này. Chúng ta sẽ thảo luận ở các bài sau.

OK, quay trở lại với code. Mở file “SimpleTableViewController.m” và định nghĩa một biến thể hiện (instance variable – viết tắt là iVar, biến trong tiếng anh là variable) để lưu trữ dữ liệu của bảng.

[Swift] Bài 3 : Swift cơ bản phần 1

Ở bài trước các bạn đã được học về cách sử dụng song song 2 ngôn ngữ Objective-C và Swift trong cung 1 project để hiển thị ra câu chào Hello World. Nếu các bạn chưa xem bài trước thì các bạn có thể xem tại đây: Giới thiệu xCode - Hello word

Bài hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về các kiến thức cơ bản trong lập trình như khai báo biến, hằng số, kiểu dữ liệu, mảng, vòng lặp, câu điều kiện.

Các ban xem video hướng dẫn:



Nguồn: veda.edu.vn

Lập trình iOS – Bài 2 : Giới thiệu xCode và máy ảo – Hello word

1:Giới thiệu xCode

Đầu tiên chúng ta sẽ mở xcode bằng cách sử dụng spotlight bằng cách nhấn tổ hợp phím command + space để mở splotlight và gõ xcode.


Màn hình xcode hiện lên, trong phần Recents bạn có thể thấy nó liệt kê những project mà chúng ta đã làm gần đây. Bây giờ chúng ta sẽ tạo mới một ứng dụng bằng cách chọn Create a new xcode project. Trong phần choose a teamplate for your new project chúng ta chọn mục 

Application ở ios và single view application.

Chúng ta sẽ xây dựng một ứng dụng hello word đơn giản nên ở đây mình sẽ chọn ProjectName là HelloWord. Các bạn lưu ý, mỗi ứng dụng sẽ có một bundle identifier riêng biệt để phân biệt ứng dụng của bạn so với các ứng dụng khác trên toàn thế giới. Điều đó có nghĩa bundle id của bạn là duy nhất trên thế giới.

Company identifier ở đây là tiền tố của một bundle identifier. Bạn nên thống nhất company identifier cho tất cả các ứng dụng của mình. Bundle identifier sẽ được tự động tạo bằng cách ghép company identifier với project name nhưng bạn có thể yên tâm. Sau khi tạo xong project chúng ta hoàn toàn có thể thay đổi được bundle identifier.

Class Prefix là tiền tố của một class khi bạn tạo mới trong project. Class Prefix thường sẽ có từ 2 đến 3 kí tự tuy nhiên tôi khuyên bạn tốt nhất nên là 2 ký tự và thường là viết tắt của tên project. Phần này sau khi đi vào tạo project mới bạn sẽ hiểu rõ hơn.

Mục Devices bạn có thể thấy có 3 tùy chọn cho bạn, iphone, ipad và universal. Nếu bạn chọn iphone có nghĩa là ứng dụng của bạn chỉ chạy được trên iphone. Bạn chọn ipad thì ứng dụng của bạn chỉ chạy được trên ipad còn universal là một ứng dụng có thể chạy trên cả iphone và ipad.

Trong phần này tạm thời chúng ta sẽ chỉ quan tâm đến ứng dụng iphone.

Ipad thì tương tự chỉ khác nhau về kích thước màn hình nên sẽ khác nhau về cách thiết kế và vị trí các control. Còn nếu bạn muốn thực hiện một ứng dụng universal chạy được trên cả iphone và ipad thì bạn sẽ cần quan tâm đến việc viết code làm sao có thể tự động chạy được ở cả 2 màn hình, bạn có thể tìm hiểu nó ở phần nâng cao của chương trình.

Bây giờ click Next để tiếp tục. ở đây chúng ta sẽ chọn nơi để lưu trữ project. Ở đây chúng ta sẽ tạm thời không quan tâm đến source control. Và click Create để tạo project.


2:Giao diện xCode

Nếu so sánh với các IDE khác thì giao diện xCode khá đơn giản. Tập trung vào các chức năng chính mà bạn sẽ sử dụng.
Phía bên phải ứng dụng bao gồm 2 button chạy và dừng ứng dụng. Tiếp theo là khu vực để bạn chọn máy ảo chạy ứng dụng.



Phía bên phải ứng dụng là một số chế độ hiển thị khi bạn thực hiện công việc lập trình. Bạn có thể chọn để hiển thị một số thành phần của giao diện lập trình



Bây giờ trong phần bên trái của xCode các bạn chọn file “Main.storyboard” để hiên thị phần storyboard thiết kế giao diện ứng dụng.


Nhìn vào file đính kèm dưới đây.



Hãy chắc rằng ở mục số “1” đã chọn đúng các thành phần cần thể hiện của xCode. Sau khi chọn file “Main.storyboard” thì bạn có thể chọn “view” ở như số “2” và cuối cùng nhìn vào chố số “3” bạn sẽ thấy các control mà xCode đã hỗ trợ sẵn để các bạn có thể kéo thả vào ứng dụng. Bạn có thể thử kéo thả một Label hoặc một Button vào màn hình.

Bây giờ chỉ cần click Run (Biểu tượng play ở góc trên bên trái của xcode) hoặc tổ hợp phím “command + r“, đợi một chút để máy ảo bật lên. Như vậy là chúng ta đã có một ứng dụng helloword đơn giản.


3:Simulator – Máy ảo

Nếu bạn đã từng lập trình android hay window phone, j2me thì tôi dám chắc là bạn sẽ ngạc nhiên về máy ảo ios. Máy ảo iOS khởi động khá nhanh, nhanh hơn hẳn so với máy ảo android, window phone.

Và máy ảo iOS giả lập rất tốt các tính năng so với máy thật. Bạn có thể lựa chọn chế độ màn hình iphone5 bằng cách chọn menu :
hardware -> Device -> iPhone (Retina 4-inch)

Bạn cũng có thể test ứng dụng trên màn hình retina của đời iphone3GS hoặc màn hình của iphone4 với device iphone (Retina 3.5-inch). Để xoay màn hình bạn có thể dùng phím tắt
command+ “phím left=” hoặc command+” right=”
hoặc chọn từ menu
Hardware -> Rotate Left

Ngoài ra chế độ Slow Animation của menu Debug là một tiện ích tuyệt vời nếu bạn muốn debug các animation khi có chạy để xem hiệu ứng animation của ứng dụng thế nào. Khi nào làm đến animation có lẽ tôi sẽ quay trở lại để bạn hiểu rõ hơn.
Ngoài ra tính năng Reset content and setting sẽ thiết lập lại máy ảo ở chế độ mặt định như một máy mới hoàn toàn.
Tìm hiểu thêm về lập trình ios

Video hướng dẫn:

Nguồn: veda.edu.vn