1:Giới thiệu xCode
Đầu tiên chúng ta sẽ mở xcode bằng cách sử dụng spotlight bằng cách nhấn tổ hợp phím command + space để mở splotlight và gõ xcode.
Màn hình xcode hiện lên, trong phần Recents bạn có thể thấy nó liệt kê những project mà chúng ta đã làm gần đây. Bây giờ chúng ta sẽ tạo mới một ứng dụng bằng cách chọn Create a new xcode project. Trong phần choose a teamplate for your new project chúng ta chọn mục
Application ở ios và single view application.
Chúng ta sẽ xây dựng một ứng dụng hello word đơn giản nên ở đây mình sẽ chọn ProjectName là HelloWord. Các bạn lưu ý, mỗi ứng dụng sẽ có một bundle identifier riêng biệt để phân biệt ứng dụng của bạn so với các ứng dụng khác trên toàn thế giới. Điều đó có nghĩa bundle id của bạn là duy nhất trên thế giới.
Company identifier ở đây là tiền tố của một bundle identifier. Bạn nên thống nhất company identifier cho tất cả các ứng dụng của mình. Bundle identifier sẽ được tự động tạo bằng cách ghép company identifier với project name nhưng bạn có thể yên tâm. Sau khi tạo xong project chúng ta hoàn toàn có thể thay đổi được bundle identifier.
Class Prefix là tiền tố của một class khi bạn tạo mới trong project. Class Prefix thường sẽ có từ 2 đến 3 kí tự tuy nhiên tôi khuyên bạn tốt nhất nên là 2 ký tự và thường là viết tắt của tên project. Phần này sau khi đi vào tạo project mới bạn sẽ hiểu rõ hơn.
Mục Devices bạn có thể thấy có 3 tùy chọn cho bạn, iphone, ipad và universal. Nếu bạn chọn iphone có nghĩa là ứng dụng của bạn chỉ chạy được trên iphone. Bạn chọn ipad thì ứng dụng của bạn chỉ chạy được trên ipad còn universal là một ứng dụng có thể chạy trên cả iphone và ipad.
Trong phần này tạm thời chúng ta sẽ chỉ quan tâm đến ứng dụng iphone.
Ipad thì tương tự chỉ khác nhau về kích thước màn hình nên sẽ khác nhau về cách thiết kế và vị trí các control. Còn nếu bạn muốn thực hiện một ứng dụng universal chạy được trên cả iphone và ipad thì bạn sẽ cần quan tâm đến việc viết code làm sao có thể tự động chạy được ở cả 2 màn hình, bạn có thể tìm hiểu nó ở phần nâng cao của chương trình.
Bây giờ click Next để tiếp tục. ở đây chúng ta sẽ chọn nơi để lưu trữ project. Ở đây chúng ta sẽ tạm thời không quan tâm đến source control. Và click Create để tạo project.
Chúng ta sẽ xây dựng một ứng dụng hello word đơn giản nên ở đây mình sẽ chọn ProjectName là HelloWord. Các bạn lưu ý, mỗi ứng dụng sẽ có một bundle identifier riêng biệt để phân biệt ứng dụng của bạn so với các ứng dụng khác trên toàn thế giới. Điều đó có nghĩa bundle id của bạn là duy nhất trên thế giới.
Company identifier ở đây là tiền tố của một bundle identifier. Bạn nên thống nhất company identifier cho tất cả các ứng dụng của mình. Bundle identifier sẽ được tự động tạo bằng cách ghép company identifier với project name nhưng bạn có thể yên tâm. Sau khi tạo xong project chúng ta hoàn toàn có thể thay đổi được bundle identifier.
Class Prefix là tiền tố của một class khi bạn tạo mới trong project. Class Prefix thường sẽ có từ 2 đến 3 kí tự tuy nhiên tôi khuyên bạn tốt nhất nên là 2 ký tự và thường là viết tắt của tên project. Phần này sau khi đi vào tạo project mới bạn sẽ hiểu rõ hơn.
Mục Devices bạn có thể thấy có 3 tùy chọn cho bạn, iphone, ipad và universal. Nếu bạn chọn iphone có nghĩa là ứng dụng của bạn chỉ chạy được trên iphone. Bạn chọn ipad thì ứng dụng của bạn chỉ chạy được trên ipad còn universal là một ứng dụng có thể chạy trên cả iphone và ipad.
Trong phần này tạm thời chúng ta sẽ chỉ quan tâm đến ứng dụng iphone.
Ipad thì tương tự chỉ khác nhau về kích thước màn hình nên sẽ khác nhau về cách thiết kế và vị trí các control. Còn nếu bạn muốn thực hiện một ứng dụng universal chạy được trên cả iphone và ipad thì bạn sẽ cần quan tâm đến việc viết code làm sao có thể tự động chạy được ở cả 2 màn hình, bạn có thể tìm hiểu nó ở phần nâng cao của chương trình.
Bây giờ click Next để tiếp tục. ở đây chúng ta sẽ chọn nơi để lưu trữ project. Ở đây chúng ta sẽ tạm thời không quan tâm đến source control. Và click Create để tạo project.
2:Giao diện xCode
Nếu so sánh với các IDE khác thì giao diện xCode khá đơn giản. Tập trung vào các chức năng chính mà bạn sẽ sử dụng.Phía bên phải ứng dụng bao gồm 2 button chạy và dừng ứng dụng. Tiếp theo là khu vực để bạn chọn máy ảo chạy ứng dụng.
Phía bên phải ứng dụng là một số chế độ hiển thị khi bạn thực hiện công việc lập trình. Bạn có thể chọn để hiển thị một số thành phần của giao diện lập trình
Bây giờ trong phần bên trái của xCode các bạn chọn file “Main.storyboard” để hiên thị phần storyboard thiết kế giao diện ứng dụng.
Nhìn vào file đính kèm dưới đây.
Hãy chắc rằng ở mục số “1” đã chọn đúng các thành phần cần thể hiện của xCode. Sau khi chọn file “Main.storyboard” thì bạn có thể chọn “view” ở như số “2” và cuối cùng nhìn vào chố số “3” bạn sẽ thấy các control mà xCode đã hỗ trợ sẵn để các bạn có thể kéo thả vào ứng dụng. Bạn có thể thử kéo thả một Label hoặc một Button vào màn hình.
Bây giờ chỉ cần click Run (Biểu tượng play ở góc trên bên trái của xcode) hoặc tổ hợp phím “command + r“, đợi một chút để máy ảo bật lên. Như vậy là chúng ta đã có một ứng dụng helloword đơn giản.
3:Simulator – Máy ảo
Nếu bạn đã từng lập trình android hay window phone, j2me thì tôi dám chắc là bạn sẽ ngạc nhiên về máy ảo ios. Máy ảo iOS khởi động khá nhanh, nhanh hơn hẳn so với máy ảo android, window phone.
Và máy ảo iOS giả lập rất tốt các tính năng so với máy thật. Bạn có thể lựa chọn chế độ màn hình iphone5 bằng cách chọn menu :
hardware -> Device -> iPhone (Retina 4-inch)
Và máy ảo iOS giả lập rất tốt các tính năng so với máy thật. Bạn có thể lựa chọn chế độ màn hình iphone5 bằng cách chọn menu :
hardware -> Device -> iPhone (Retina 4-inch)
Bạn cũng có thể test ứng dụng trên màn hình retina của đời iphone3GS hoặc màn hình của iphone4 với device iphone (Retina 3.5-inch). Để xoay màn hình bạn có thể dùng phím tắt
command+ “phím left=” hoặc command+” right=”
hoặc chọn từ menu
Hardware -> Rotate Left
Ngoài ra chế độ Slow Animation của menu Debug là một tiện ích tuyệt vời nếu bạn muốn debug các animation khi có chạy để xem hiệu ứng animation của ứng dụng thế nào. Khi nào làm đến animation có lẽ tôi sẽ quay trở lại để bạn hiểu rõ hơn.
Ngoài ra tính năng Reset content and setting sẽ thiết lập lại máy ảo ở chế độ mặt định như một máy mới hoàn toàn.
Tìm hiểu thêm về lập trình ios
Video hướng dẫn:
Ngoài ra chế độ Slow Animation của menu Debug là một tiện ích tuyệt vời nếu bạn muốn debug các animation khi có chạy để xem hiệu ứng animation của ứng dụng thế nào. Khi nào làm đến animation có lẽ tôi sẽ quay trở lại để bạn hiểu rõ hơn.
Ngoài ra tính năng Reset content and setting sẽ thiết lập lại máy ảo ở chế độ mặt định như một máy mới hoàn toàn.
Tìm hiểu thêm về lập trình ios
Video hướng dẫn:
Bài 3: Swift cơ bản
Nguồn: veda.edu.vn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét