Thứ Tư, 10 tháng 12, 2014

Giáo Trình Lập Trình Android Tiếng Việt - phần 1

Phần 1: cơ bản về android

( VEDA ) Dạo qua một chút kiến thức cơ bản: Trong Android, các lớp sử dụng để tạo giao diện (Edit Text, Text View...) đều là lớp con của lớp View. Một số lớp thường xuyên được sử dụng để tạo giao diện:

-TextView

-EditText

-ListView

-Spinner

-CheckBox

-Button

-RadioButton

Ngoài ra bạn còn có thể tạo 1 View riêng của mình bằng cách kế thừa View có sẵn.

Các Listener được sử dụng để bắt 1 sự kiện nào đó. Ở đây mình sử dụng

OnKeyListener dùng để bắt sự kiện khi nhấn 1 phím của điện thoại. Ngoài ra thường sử dụng OnClickListener để bắt sự kiện chạm vào 1 View đang hiển thị trên màn hình. Mỗi View đều phải set Listener riêng để xử lý cho sự kiện tương tác với nó, và mỗi loại View cũng lại có những Listener dành riêng cho nó (VD:

CheckBox có OnCheckChangedListener)

Ở đây mình sử dụng hàm dạng inner để định nghĩa xử lý cho OnKeyListener nên có thể mọi người không quen lắm, nhưng nó cũng nằm trong phần cơ bản của Java đấy nhé.

Đề nghị lưu ý thêm phần R.id.edit_text. Để lấy hoặc truy nhập các thành phần ta đã định nghĩa trong XML ta phải sử dụng R.* như R.layout.main, R.id.edit_text. Lệnh findViewById sẽ trả về 1 View có Id thiết lập trong phần XML. Do View là lớp cha của EditText với TextView nên ở đây ta phải ép kiểu.

Ngoài ra các string hay color cũng có thể lấy về bằng lệnh getResource() .

Vd:
getResource().getColor(R.color.text_color)

B8: Chạy chương trình. Chọn Run => Android Application và chờ cho emulator khởi động nhé. Ai có 1 Android thật có thể kết nối qua USB và thử nghiệm luôn.

Tự chỉnh sửa trong code và trong XML để hiểu thêm về lập trình Android
Nguồn: veda.edu.vn.

Giáo Trình Lập Trình Android tiếng Việt - phần 2

Phần 2: Các Thành phần của android

( VEDA ) Việc hiểu được các thành phần (component) tạo nên một ứng dụng Android là rất cần thiết cho việc lập trình.
 Các thành phần này được bao gồm: 

1.Activity:hiểu một cách đơn giản thì Activity là nền của 1 ứng dụng. Khi khởi động 1 ứng dụng Android nào đó thì bao giờ cũng có 1 main Activity được gọi, hiển thị màn hình giao diện của ứng dụng cho phép người dùng tương tác. 

2.Service:thành phần chạy ẩn trong Android. Service sử dụng để update dữ liệu, đưa ra các cảnh báo (Notification) và không bao giờ hiển thị cho người dùng thấy. 

3.Content Provider:kho dữ liệu chia sẻ. Content Provider được sử dụng để quản lý và chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng 

4.Intent: nền tảng để truyền tải các thông báo. Intent được sử dụng để gửi các thông báo đi nhằm khởi tạo 1 Activity hay Service để thực hiện công việc bạn mong muốn. VD: bạn viết 1 chương trình thay thế cho phần gọi điện mặc định của Android, khi đó bạn cần 1 BR để nhận biết các Intent là các cuộc gọi tới. 

5.Foreground process: là process của ứng dụng hiện thời đang được người dùng tương tác. 

6.Visible process: là process của ứng dụng mà activity đang hiển thị đối với người dùng (onPaused() của activity được gọi). 

7.Service process: là Service đang running. 8.Background process: là process của ứng dụng mà các activity của nó ko hiển thị với người dùng (onStoped() của activity được gọi).
 Nguồn: veda.edu.vn

Giáo trình lập trình android tiếng việt - giới thiệu về android

Giới thiệu về android 

( VEDA ) Android là hệ điều hành trên điện thoại di động phát triển bởi Google và dựa trên nền tảng Linux. 
Trước đây, Android được phát triển bởi công ty liên hợp Android ( sau đó được Google mua lại vào năm 2005). Theo NPD, thiết bị di động sử dụng hệ điều hành android bán được tại Mỹ trong quý II năm 2010 xếp vị trí đầu tiên với 33%, thứ 2 là BB os với 28% và iOS ở vị trí thứ 3 với 22% Android có một cộng đồng những nhà phát triển rất lớn viết các ứng dụng cho hệ điều hành của mình.Hiện tại có khoảng 70,000 ứng dụng cho Android os và vào khoảng 100,000 ứng dụng đã được đệ trình, điều này khiến Android trở thành hệ điều hành di động có môi trường phát triển lớn thứ 2. Các nhà phát triển viết ứng dụng cho Android dựa trên ngôn ngữ Java. Sự ra mắt của Android vào ngày 5 tháng 11 năm 2007 gắn với sự thành lập của liên minh thiết bị cầm tay mã nguồn mở, bao gồm 78 công ty phần cứng, phần mềm và viễn thông nhằm mục đính tạo nên một chuẩn mở cho điện thoại di động trong tương lai. Google công bố hầu hết các mã nguồn của Android theo bản cấp phép Apache. Hệ điều hành lập trình Android bao gồm 12 triệu dòng mã; 3 triệu dòng XML, 2.8 triệu dòng mã C, 2.1 triệu mã Java và 1.75 triệu dòng mã C++ Nguồn bài viết : veda.edu.vn Make Money at : http://bit.ly/copy_win

Nguồn: veda.edu.vn

Thứ Sáu, 28 tháng 11, 2014

[Objective-C] Bài 5: Ứng dụng Hello World hoạt động như thế nào?

( VEDA ) Như đã nói ở bài trước.hôm nay mình sẽ xuất bản bài 5
Tôi hy vọng bạn sẽ thích thú với bài hướng dẫn đầu tiên và hoàn thành ứng dụng đầu tay của bạn. Trước khi chúng ta thảo luận về bài hướng dẫn tiếp theo và xây dựng một ứng dụng phức tạp hơn, hãy cùng nhau nhìn lại một cách kỹ càng hơn về ứng dụng Hello World. Điều đó sẽ giúp bạn hiểu hơn về cú pháp của ngôn ngữ Objective-C và cách thức hoạt động của ứng dụng.

Ở bài trước chúng ta đã từng bước xây dựng nên ứng dụng Hello World. Tuy nhiên xuyên suốt bài hướng dẫn đó, chắc hẳn bạn sẽ thắc mắc một vài câu hỏi như:
Các file .xib, .h và .m là gì?
Một đoạn code nằm trong “showMessage” có ý nghĩa gì?
Chuyện gì sẽ xảy ra sau khi bạn tap vào button Hello World? Làm sao để button này có thể bắt được hành động (action) showMessage ?
Nút “Run” trong Xcode hoạt động như thế nào?

Mình muốn bạn tập trung vào việc khám phá môi trường làm việc của Xcode, vì vậy mình đã không giải thích bất kỳ điều gì về Xcode ở bài trước. Tuy nhiên, điều đó là hết sức cơ bản đối với mọi developer để hiểu được chi tiết, cụ thể đẳng sau những dòng code, và nắm bắt được các khái niệm cơ bản của lập trình iOS. Đối với một số khái niệm kỹ thuật, có thể sẽ khó hiểu hơn một chút nếu bạn không có kiến thức cơ bản về lập trình. Tuy nhiên đừng lo lắng quá, đây mới là ởi đầu. Ở các bài viết tiếp theo bạn sẽ viết nhiều code hơn, và bạn sẽ hiểu hơn về lập trình iOS. Đơn giản là cố gắng hết mình :D

1. Các file Interface Builder, Header và Implementation (thực thi):

Câu hỏi đầu tiên là: Các file .xib, .h và .m là gì? Đây là một câu hỏi khá hay. Dưới phần Project Navigator (Điều hướng project). bạn có thể nhận ra 3 loại file – .xib, .h, .m. (Nếu bạn mở rộng thư mục Supporting Files, bạn sẽ nhận ra các loại file khác nữa như là plist hay framework. Tuy nhiên hãy tạm quên mấy file này đi. Chúng ta sẽ thảo luận về chúng sau.

xib - Đối với các file có đuôi mở rộng là .xib, chúng là các file về giao diện (hay còn gọi là Interface Builder), các file này chứa giao diện người dùng (UI – User Interface) Nếu bạn mở file .xib, Xcode sẽ tự động chuyển sang chế độ giao diện – Interface Builder để bạn có thể sửa đổi giao diện người dùng cho ứng dụng của bạn bằng cách kéo và thả (drag-and-drop).

Ứng dụng Hello World hoạt động như thế nào

Interface Builder trong Xcode.

.h và .m – Các file có đuôi mở rộng .h, chúng là các file header, trong khi các file có đuôi mở rộng là .m, chúng là các file thực thi – implementation. Giống như các ngôn ngữ lập trình khác, source code của Objective-C được chia thành 2 phần: Interface và Implementation.

Để giúp bạn hiểu rõ, chúng ta hãy đưa ra 1 ví dụ tương đồng, ví dụ là cái điều khiển TV. Thật thuận tiện để tăng giảm âm lượng của TV với một điều khiển từ xa không dây. Để tăng âm lượng, bạn nhấn nút “Volume +”. Để chuyển kênh, bạn đơn giản chỉ cần nhấn và số kênh trên điều khiển. Cho phép mình hỏi bạn 1 câu: Bạn có biết chuyện gì xảy ra khi bạn nhấn vào nút “Volume – Âm lượng” không? Thực ra là không, mình tin rằng phần lớn mọi người không hề biết cách thức điều khiển TV giao tiếp với TV và điều khiển âm lượng của chiếc TV đó. Đó là điều mà chúng ta biết, cái nút âm lượng mà chúng ta sử dụng để thay đổi âm lượng. Trong ví dụ này, cái nút mà bạn tương tác thì gọi là “Interface” và những việc được thực hiện đằng sau hành động nhấn vào nút đó thì gọi là “Implementation – thực thi”.

Chắc hẳn bây giờ bạn đã hình dung được Interface và Implementation rồi. Hãy quay lại với code. Trong Objective-C, các Interface của 1 class (lớp) được tổ chức trong file .h. Chúng ta thường sử dụng cú pháp “@interface“ để khởi tạo interface cho 1 class. Hãy xem trong file HelloWorldViewController.h, hay còn gọi là file header:

Nó bắt đầu với @interface và theo sau là tên class HelloWorldViewController. Bên trong, ta khởi tạo một action “showMessage”, hay còn được biết đến với một phương thức gọi.

Giống như nút “Volume”, rõ ràng rằng chúng ta không hề biết hành động (action) showMessage làm gì. Chúng ta chỉ hiểu rằng nó dùng để hiển thị 1 thông báo lên màn hình. Còn việc thực thi thì được đặt trong file thực thi HelloWorldViewController.m:

Như bạn thấy ở trên, bạn sử dụng việc khai báo “@implementation” để khai báo 1 sự thực thi. Bên trong phương thức “showMessage”, có dòng code để định nghĩa việc hiển thị thông báo tin nhắn trên màn hình. Bạn có thể không hiểu bất kỳ dòng code nào trong phương thức showMessage. Nói ngắn gọn, các dòng code đó tạo 1UIAlertView với tiêu đề là “My First App”, và dòng thông báo với nội dung “Hello, World“. Sau đó nó sẽ được gọi với phương thức “show” và yêu cầu iOS hiển thị một pop-up (cửa số bật lên) để hiển thị thông báo Hello World trên màn hình.


Ứng dụng Hello World hoạt động như thế nào

2. Đằng sau việc nhấn(tap) và chạm (touch):

Việc gì đã xảy ra sau hành động nhấn vào nút Hello World? Làm thế nào mà nút Hello World có thể gọi (invoke) phương thức (method) showMessage để hiển thị thông báo “Hello, World”?

Hãy nhớ lại rằng bạn đã thiết lập 1 kết nối giữa button Hello World và hành động showMessage trong Interface Builder. Hãy mở lại file HelloWorldViewController.xib và chọn vào nút Hello World. Click vào button “Sent Events” ở trong phần tiện ích Utillity Area để mở Sent Events.

Ứng dụng Hello World hoạt động như thế nào

Khu vực Sent Events chỉ ra cho bạn tất cả kết nối (connection) giữa các sự kiện (event) và các hành động (action). Như bạn thấy ở hình trên thì sự kiện “Touch Up Inside” đã được kết nối tới hành động showMessage. Trong iOS. các ứng dụng đều là theo hướng sự kiện (event-driven). Các đối tượng (object) như UIButton thường lắng nghe các sự kiện (như chạm, nhấn). Khi bắt được 1 sự kiện, đối tượng sẽ gọi (call) đến hành động đã được cài đặt trước đó để kết nối với sự kiện này (event).

Trong ứng dụng Hello World của chúng ta, khi người dùng nhấn ngón tay vào button, thì sự kiện Touch Up Inside sẽ được bắt. Do đó, nó sẽ gọi đến hành động showMessage để hiện thị thông báo Hello World.

Hình minh họa dưới đấy sẽ khái quát lại những luồng sự kiện và những gì mình vừa mô tả.

Ứng dụng Hello World hoạt động như thế nào

3. Đằng sau việc nhấn nút “Run”:

Khi bạn click vào nút Run, Xcode sẽ tự động chạy Simulator và chạy ứng dụng của bạn. Tuy nhiên chuyện gì xảy ra đằng sau việc nhấn nút Run? Là một lập trình ios , bạn cần phải nhìn khái quát toàn bộ quá trình đó.

Ứng dụng Hello World hoạt động như thế nào

Toàn bộ quá trình có thể chia ra làm 3 giai đoạn: Biên dịch (compile), đóng gói (package) và chạy (run).

Biên dịch (Compile): Bạn có thể nghĩ rằng iOS có thể hiểu được code Objective-c. Trong thực tế, iOS chỉ đọc được ngôn ngữ máy (machine code). Code Objective-C là chỉ dành riêng cho bạn, cho người lập trình viên viết và đọc. Để khiến iOS hiểu được mã nguồn code (source code) ứng dụng của bạn, chung ta cần phải đi qua một quá trình dịch ngôn ngữ Objective-C sang ngôn ngữ máy. Quá trình này thường được xem là “biên dịch – compile”. Xcode đã được kèm theo 1 trình biên dịch được xây dựng sẵn để biên dịch mã nguồn code.

Đóng gói (Package): Khác với mã nguồn, một ứng dụng thường chứa đựng các file tài nguyên như ảnh (image), văn bản, file xib…Tất cả tài nguyên này được đóng gói lại để tạo nên ứng dụng cuối cùng.

Chúng ta gọi 2 tiến trình trên là tiến trình “xây dựng – build”.

Ứng dụng Hello World hoạt động như thế nào

Chạy (Run): Việc này sẽ khởi chạy Simulator và nạp ứng dụng của bạn vào.

Nguồn: veda.edu.vn

Thứ Hai, 24 tháng 11, 2014

[Objective-C] Bài 4: Làm việc với UITableView


( VEDA ) Xây dựng ứng dụng đầu tay – Hello World thật thú vị phải không? Trong bài hướng dẫn này, chúng ta sẽ nghiên cứu những thứ phức tạp hơn và xây dựng một ứng dụng sử dụng Table View.


Trước tiên, Table View trong ứng dụng iPhone là gì? Table View là một thành phần của giao diện người dùng (User Interface – UI) thông dụng trong ứng dụng iOS. Phần lớn các ứng dụng sử dụng Table View để hiển thị danh sách dữ liệu (data). Ví dụ dễ hiểu nhất là 1 ứng dụng được xây dựng sẵn trong điện thoại. Danh sách liên lạc của bạn được hiển thị dưới dạng bảng (table). Một ví dụ khác nữa là ứng dụng Mail. Nó sử dụng Table View để hiển thị hòm thư của bạn, và danh sách các emails. Không chi được thiết kế để hiển thị chữ, Table View cho phép bạn hiển thị dữ liệu dưới dạng ảnh. Ứng dụng Youtube và Airnbnb là những ví dụ điển hình của cách sử dụng đó.


1. Tạo 1 project SimpleTable:

Với một ý tưởng về Table View, hãy khiến mình bận rộn bằng cách tạo môt ứng dụng đơn giản. Nếu bạn muốn thực sự học lập trình iOS bạn không nên chỉ đọc mình các bài viết hướng dẫn. Dừng đọc, mở Xcode và gõ code thôi. Đây là cách tốt nhất để học lập trình.

Khởi chạy Xcode và tạo project mới, chọn “Single View Application”.


Chọn next để tiếp tục. Vẫn như lần trước, điền các thông tin cơ bản cho Xcode project:
Product Name: Bạn hãy đặt tên cho ứng dụng này là SimpleTable.
Company Identifier: Thực ra đây là tên miền của bạn, nếu bạn không có thì bạn không cần điền.
Class Prefix: SimpleTable – Xcode sử dụng tiền tố lớp để đặt tên lớp tự động. Trong tương lai bạn có thể đặt tiền tố cho riêng bạn hoặc thậm chí là bỏ trống phần này Tuy nhiên trong bài này chúng ta sẽ để tiền tố là “SimpleTable ”.
Device Family: Với ứng dụng này chúng ta sẽ chỉ phát triển cho iPhone .


Chọn next để tiếp tục. Sau đó Xcode sẽ yêu cầu bạn chon nơi để lưu project SimpleTable. Bạn hãy chọn 1 thư mục ví dụ như là Desktop.Sau đó nhấn Create để tiếp tục. Sau khi bạn xác nhận (confirm) Xcode sẽ tự động tạo một project SimpleTable dựa trên những lựa chọn mà bạn đã chọn. Kết quả sẽ như sau:


2. Thiết kế (design) 1 View (khung nhìn):

Trước tiên, chúng ta sẽ tạo ra 1 giao diện người dùng (UI) và thêm Table View vào đó. Chọn Main.storyboard để chuyển sang chế độ giao diện Storyboard.


Trong phần Object Library ở bên phải góc trái phía dưới, chọn đối tượng (object) Table View và kéo nó vào View (khung nhìn).


Thay đổi kích thước chiều cao 1 chút, làm như vậy để nó sẽ không che đi thanh trạng thái ở phía trên cùng. Sau khi thêm table view, View của bạn sẽ như thế này:


3:Chạy ứng dụng SimpleTable lần đầu tiên:

Trước khi tiếp tục, hãy thử chạy ứng dụng của bạn sử dụng Simulator. Nhấn vào nút Run để build (xây dựng) ứng dụng của bạn và kiếm tra (test) thử.

Màn hình Simulator sẽ giống như thế này:


Quá dễ phải không? Bạn đã thiết kế xong Table View cho ứng dụng của bạn. Tuy nhiên nó chưa hề có dữ liệu (data). Tiếp theo chúng ta sẽ viết một vài dòng code để thêm dữ liệu vào bảng(table) đó.

4:Thêm dữ liệu vào Table:

Quay trở lại với Project Navigator (phía bên tay trái) và mở file “SimpleTableViewController.h”. Nối “<UITableViewDelegate, UITableViewDataSource>” ngay đằng sau “UIViewController”. Code của bạn sẽ giống như sau:


1  #import
2 @interfaceSimpleTableViewController : UIViewController <UITable ViewDelegate, UITableViewDataSource>
3  @end

“UITableViewDelegate” và“UITableViewDataSource” được biết đến như giao thức(protocol) trong Objective-C. Cơ bản thì, để hiển thị được dữ liệu trong Table View, chúng ta phải thực thi các phương thức cần thiết bắt buộc của giao thức đó.

UITableViewDelegate và UITableViewDataSource

Trước đó chúng ta đã thêm các giao thức “UITableViewDelegate” and “UITableViewDataSource” vào file header (.h). Có thể bạn sẽ cảm thấy khó hiểu một chút. Vậy chúng là gì?

UITableView, thực ra là class nằm phía dưới của Table View, được thiết kế một cách linh hoạt để quản lý được các loại dữ liệu khác nhau. Bạn có thể hiển thị một danh sách các quốc gia, hoặc danh sách điện thoại. Hoặc ở ví dụ này, chúng ta sẽ sử dụng Table View để hiển thị danh sách các công thức nấu ăn. Vậy làm thế nào để bạn truyền cho UITableView danh sách dữ liệu để hiển thị? UITableViewDataSource là câu trả lời. UITableViewDataSource là kết nối giữa dữ liệu của bạn với Table View. Giao thức (protocol) UITableViewDataSource khởi tạo 2 phương thức cần thiết, đó là tableView:cellForRowAtIndexPath vàtableView:numberOfRowsInSection mà bạn cần phải thực thi (implement). Thông qua việc thực thi các phương thức này, bạn sẽ chỉ ra cho Table View số hàng (row) để hiển thị và dữ liệu cho từng hàng.

UITableViewDelegate lại khác, phụ trách giao diện của UITableView. Các phương thức tùy chọn của các giao thức cho phép bạn quản lý chiều cao của hàng trong bảng, tái trật tự các ô (cell) trong bảng…Chúng ta sẽ không thay đổi bất cứ thứ gì trong các phương thức này trong ví dụ này. Chúng ta sẽ thảo luận ở các bài sau.

OK, quay trở lại với code. Mở file “SimpleTableViewController.m” và định nghĩa một biến thể hiện (instance variable – viết tắt là iVar, biến trong tiếng anh là variable) để lưu trữ dữ liệu của bảng.

[Swift] Bài 3 : Swift cơ bản phần 1

Ở bài trước các bạn đã được học về cách sử dụng song song 2 ngôn ngữ Objective-C và Swift trong cung 1 project để hiển thị ra câu chào Hello World. Nếu các bạn chưa xem bài trước thì các bạn có thể xem tại đây: Giới thiệu xCode - Hello word

Bài hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về các kiến thức cơ bản trong lập trình như khai báo biến, hằng số, kiểu dữ liệu, mảng, vòng lặp, câu điều kiện.

Các ban xem video hướng dẫn:



Nguồn: veda.edu.vn

Lập trình iOS – Bài 2 : Giới thiệu xCode và máy ảo – Hello word

1:Giới thiệu xCode

Đầu tiên chúng ta sẽ mở xcode bằng cách sử dụng spotlight bằng cách nhấn tổ hợp phím command + space để mở splotlight và gõ xcode.


Màn hình xcode hiện lên, trong phần Recents bạn có thể thấy nó liệt kê những project mà chúng ta đã làm gần đây. Bây giờ chúng ta sẽ tạo mới một ứng dụng bằng cách chọn Create a new xcode project. Trong phần choose a teamplate for your new project chúng ta chọn mục 

Application ở ios và single view application.

Chúng ta sẽ xây dựng một ứng dụng hello word đơn giản nên ở đây mình sẽ chọn ProjectName là HelloWord. Các bạn lưu ý, mỗi ứng dụng sẽ có một bundle identifier riêng biệt để phân biệt ứng dụng của bạn so với các ứng dụng khác trên toàn thế giới. Điều đó có nghĩa bundle id của bạn là duy nhất trên thế giới.

Company identifier ở đây là tiền tố của một bundle identifier. Bạn nên thống nhất company identifier cho tất cả các ứng dụng của mình. Bundle identifier sẽ được tự động tạo bằng cách ghép company identifier với project name nhưng bạn có thể yên tâm. Sau khi tạo xong project chúng ta hoàn toàn có thể thay đổi được bundle identifier.

Class Prefix là tiền tố của một class khi bạn tạo mới trong project. Class Prefix thường sẽ có từ 2 đến 3 kí tự tuy nhiên tôi khuyên bạn tốt nhất nên là 2 ký tự và thường là viết tắt của tên project. Phần này sau khi đi vào tạo project mới bạn sẽ hiểu rõ hơn.

Mục Devices bạn có thể thấy có 3 tùy chọn cho bạn, iphone, ipad và universal. Nếu bạn chọn iphone có nghĩa là ứng dụng của bạn chỉ chạy được trên iphone. Bạn chọn ipad thì ứng dụng của bạn chỉ chạy được trên ipad còn universal là một ứng dụng có thể chạy trên cả iphone và ipad.

Trong phần này tạm thời chúng ta sẽ chỉ quan tâm đến ứng dụng iphone.

Ipad thì tương tự chỉ khác nhau về kích thước màn hình nên sẽ khác nhau về cách thiết kế và vị trí các control. Còn nếu bạn muốn thực hiện một ứng dụng universal chạy được trên cả iphone và ipad thì bạn sẽ cần quan tâm đến việc viết code làm sao có thể tự động chạy được ở cả 2 màn hình, bạn có thể tìm hiểu nó ở phần nâng cao của chương trình.

Bây giờ click Next để tiếp tục. ở đây chúng ta sẽ chọn nơi để lưu trữ project. Ở đây chúng ta sẽ tạm thời không quan tâm đến source control. Và click Create để tạo project.


2:Giao diện xCode

Nếu so sánh với các IDE khác thì giao diện xCode khá đơn giản. Tập trung vào các chức năng chính mà bạn sẽ sử dụng.
Phía bên phải ứng dụng bao gồm 2 button chạy và dừng ứng dụng. Tiếp theo là khu vực để bạn chọn máy ảo chạy ứng dụng.



Phía bên phải ứng dụng là một số chế độ hiển thị khi bạn thực hiện công việc lập trình. Bạn có thể chọn để hiển thị một số thành phần của giao diện lập trình



Bây giờ trong phần bên trái của xCode các bạn chọn file “Main.storyboard” để hiên thị phần storyboard thiết kế giao diện ứng dụng.


Nhìn vào file đính kèm dưới đây.



Hãy chắc rằng ở mục số “1” đã chọn đúng các thành phần cần thể hiện của xCode. Sau khi chọn file “Main.storyboard” thì bạn có thể chọn “view” ở như số “2” và cuối cùng nhìn vào chố số “3” bạn sẽ thấy các control mà xCode đã hỗ trợ sẵn để các bạn có thể kéo thả vào ứng dụng. Bạn có thể thử kéo thả một Label hoặc một Button vào màn hình.

Bây giờ chỉ cần click Run (Biểu tượng play ở góc trên bên trái của xcode) hoặc tổ hợp phím “command + r“, đợi một chút để máy ảo bật lên. Như vậy là chúng ta đã có một ứng dụng helloword đơn giản.


3:Simulator – Máy ảo

Nếu bạn đã từng lập trình android hay window phone, j2me thì tôi dám chắc là bạn sẽ ngạc nhiên về máy ảo ios. Máy ảo iOS khởi động khá nhanh, nhanh hơn hẳn so với máy ảo android, window phone.

Và máy ảo iOS giả lập rất tốt các tính năng so với máy thật. Bạn có thể lựa chọn chế độ màn hình iphone5 bằng cách chọn menu :
hardware -> Device -> iPhone (Retina 4-inch)

Bạn cũng có thể test ứng dụng trên màn hình retina của đời iphone3GS hoặc màn hình của iphone4 với device iphone (Retina 3.5-inch). Để xoay màn hình bạn có thể dùng phím tắt
command+ “phím left=” hoặc command+” right=”
hoặc chọn từ menu
Hardware -> Rotate Left

Ngoài ra chế độ Slow Animation của menu Debug là một tiện ích tuyệt vời nếu bạn muốn debug các animation khi có chạy để xem hiệu ứng animation của ứng dụng thế nào. Khi nào làm đến animation có lẽ tôi sẽ quay trở lại để bạn hiểu rõ hơn.
Ngoài ra tính năng Reset content and setting sẽ thiết lập lại máy ảo ở chế độ mặt định như một máy mới hoàn toàn.
Tìm hiểu thêm về lập trình ios

Video hướng dẫn:

Nguồn: veda.edu.vn

Lập trình iOS – Bài 1 : Giới thiệu


Chào các bạn đã đến với loạt bài tutorial “Lập trình iOS”.


Nội dung của toàn bộ chương trình này được thiết kế dành cho người đã làm quen với việc lập trình, có thể bạn không giỏi, nhưng ít nhất bạn cũng phải biết về c và c++, ít nhất bạn cũng phải biết về cấu trúc lệnh if, else, for, biến, con trỏ và hiểu về hướng đối tượng, v.v…

1. Bạn cần chuẩn bị gì để có thể lập trình iOS ?

Để lập trình ứng dụng trên ios đầu tiên là bạn phải có một chiếc macbook hoặc một chiếc máy tính chạy hệ điều hành MacOS. Cũng có thể bạn sẽ mua một MacMini sau đó mua một cái màn hình lắp vào hoặc một chiếc iMac.

Tuy nhiên nếu bạn không có đủ tiền để sắm một bộ máy như vậy thì vẫn có một cách khác. Bạn có thể cài đặt hackintosh trên một bộ máy PC thường. Tuy nhiên trong phần này tôi sẽ không đi chi tiết vào việc làm sao để có được một máy cài đặt hệ điều hành MacOS. Vậy nếu bạn đã có một chiếc máy chạy hệ điều hành MacOS. Bây giờ chúng ta đã sẵn sàng để bắt đầu.


2. Cài đặt Xcode

Để lập trình được một ứng dụng iphone, bạn cần cài đặt xcode. Xcode là IDE trên nền MacOS được xử dụng để lập trình ứng dụng iOS. Trên macbook của bạn chúng ta chỉ cần mở App Store và gõ xcode.

Nhân tiện nếu bạn nào chưa biết cách sử dụng spotlight trong MacOS thì thật là một thiết sót lớn cho một người sử dụng MacOS. Spotlight là một công cụ tuyệt vời trong MacOS nó giúp chúng ta tiết kiệm rất nhiều thời gian.
Bạn có thể tìm kiếm một ứng dụng và một file bất kì nào trong máy tính. Bạn chỉ việc nhấn tổ hợp phím
1 command + space
để mở spotlight và đánh vào đó vài từ liên quan đến ứng dụng hoặc tên file mà bạn cần tìm kiếm. Ở đây chúng ta chỉ cần đánh app là nó tự động search ra app store. Bạn chỉ cần nhấn enter và ứng dụng sẽ được mở lên. Thậm chí tuyệt vời hơn tôi còn thường hay sử dụng spotlight như một công cụ tính toán. Bạn chỉ cần nhấn command + space để mỏe splotlight và nhấn vào 4+5. Thật thú vị đúng không nào ? Nó tính ra kết quả cho bạn. Nếu bạn là một người mới sử dụng hệ điều hành MacOS, hãy xem phần phụ lục cuối chương trình của tôi để học một số phím tắt cơ bản trong MacOS nhé. Nó sẽ giúp bạn làm việc nhanh hơn rất nhiều.

Quay lại với vấn đề của chúng ta. Để cài đặt xcode bạn chỉ cần click vào đây và cài đặt. xcode có dung lượng khoảng 1.5G vì vậy bạn sẽ mất khoảng vài tiếng để cài đặt xong xcode.

Tiếp theo nếu bạn đã sắm cho mình một chiếc iphone thì thật tuyệt vời quá. Nếu bạn chưa có một chiếc iphone hoặc ipod thì bạn cũng có thể sử dụng máy ảo của xcode trong quá trình lập trình. Máy ảo iphone trong xcode chạy rất tốt. Nó chạy nhanh và rất tiện lợi. Tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về máy ảo sau. Tuy bạn hoàn toàn có thể lập trình với mảy ảnh, nhưng nếu bạn có một chiếc iphone hoặc một chiếc ipod thì là điều hoàn toàn cần thiết để bạn có thể test ứng dụng chạy trên device thật. Nếu không cũng chẳng sao. Bạn có thể lập trình trước và sẽ sắm một chiếc iphone khi ứng dụng của bạn đã sẵn sàng.

Vậy là bây giờ bạn đã có những tài nguyên cần thiết để bắt đầu viết một ứng dụng iphone.

Bài 2: Giới thiệu xCode và máy ảo Hello word                                                                                                                    
 Nguồn: veda.edu.vn

Thứ Sáu, 21 tháng 11, 2014

iOS 8.1.1 được cải thiện nhưng vẫn chậm hơn iOS 7

Hệ điều hành mới nhất của Apple giúp các thiết bị đời cũ chạy ổn định hơn đặc biệt là thao tác đa nhiệm nhưng hiệu năng vẫn thua kém đáng kể so với bản iOS 7.1.2.

iOS 8 có tỉ lệ văng ứng dụng cao hơn 78% so với iOS 7 / iOS 8 chỉ tăng vỏn vẹn 1% lượt tải trong 2 tuần / iOS 8.1.1 vừa phát hành đã bị bẻ khóa

Khi iOS 8 ra mắt 9/2014, nhiều người dùng iPhone 4S, iPad 2 phản hồi rằng hệ điều hành mới khiến thiết bị của họ chạy chậm hơn. Apple cho biết đã khắc phục vấn đề này trong bản cập nhật tin tức iOS 8.1.1, nâng cao hiệu suất cho các máy đời cũ. Để làm rõ tuyên bố của công ty Cupertino, Ars Technica đã thực hiện các thử nghiệm để kiểm tra.

ios

So sánh tốc độ mở một số ứng dụng giữa iOS 7.1.2, iOS 8 và iOS 8.1.1.

Theo đó, ngoài việc sửa lỗi, iOS 8.1.1 giúp các thiết bị cũ chạy nhanh hơn trong một số tác vụ. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa phiên bản mới nhất và iOS 8.0 là không rõ rệt. Khi so sánh với iOS 7.1.2, hệ điều hành mới của Apple chậm hơn đáng kể.

Nghiên cứu cho thấy iOS 8.1.1 rút ngắn thời gian mở trình duyệt Safari xuống 1,85 giây so với 2,16 giây trên iOS 8.0 nhưng vẫn lâu hơn iOS 7.1.2 khi chỉ mất 1,25 giây. Trong khi đó ứng dụng Camera hay Mail trên bản mới nhất thậm chí còn khởi động lâu hơn các hệ điều hành trước. Nhiều người dùng tiếp tục gặp tình trạng “lag” khi mở bàn phím hay Control Center.

ios
Người dùng ngày càng e dè trước các bản cập nhật của Apple.

Điểm sáng trên iOS 8.1.1 được các chuyên gia ghi nhận là tốc độ nhanh khi dùng trong thời gian dài và độ ổn định. Mặc dù các thiết bị đời cũ của Apple bị giới hạn với 512 MB RAM nhưng công ty đã xử lý khá tốt vấn đề này trong bản cập nhật. Người dùng có thể chuyển đổi giữa các ứng dụng mà không phải tải lại nội dung.

Trong khi đó Forbes nói rằng người dùng vẫn còn dè dặt trong việc nâng cấp iOS bản mới nhất. Theo dữ liệu của AppLovin, công ty với 25 tỷ yêu cầu quảng cáo mỗi ngày, 45 ngày kể từ khi iOS 8 được phát hành chỉ có gần 50% người dùng đủ điều kiện quyết định cài phiên bản mới. Trong khi đó với cùng khoảng thời gian con số này trên iOS 7 là 80%. Số thiết bị được cập nhật phiên bản mới của Apple đang thấp một cách đáng kinh ngạc.
Nguồn: veda.edu.vn

Thứ Năm, 20 tháng 11, 2014

Hướng dẫn thiết lập Boot từ tập tin ISO cho máy tính

 Việc thiết lập Boot từ đĩa cứu hộ trong máy tính để sử dụng các công cụ trong đó là công việc thường làm của bạn. Tuy nhiên, bỗng một ngày nào đó bạn phát hiện ổ đĩa CD/DVD máy tính của mình bị hỏng hoặc đĩa cứu hộ không sử dụng được thì lúc đó chắc hẳn bạn sẽ phải gặp một số rắc rối đây.

Với bài viết này, tôi sẽ hướng dẫn bạn đọc cách thiết lập Boot từ ngay tập tin ISO đĩa cứu hộ đã lưu trên máy tính mà không cần phải nhờ đến đĩa CD/DVD cứu hộ hoặc dùng đến ổ DVD của máy tính. Mời bạn đọc theo dõi.
thiet-lap-boot-tu-iso


Trước tiên, bạn hãy tiến hành tải về và cài đặt phần mềm EasyBCD cho máy tính để chỉnh sửa thiết lập Boot cho Windows.


thiet-lap-boot-tu-iso
Khởi động EasyBCD. Nhấn chọn "Add New Entry".
thiet-lap-boot-tu-iso

Tại dòng "Portable/External Media", bạn nhấn chọn tab "ISO".


thiet-lap-boot-tu-iso

Bây giờ hãy nhập tên cho tùy chọn Boot từ ISO, ở đây lấy "Revo Backup" làm ví dụ. Sau đó ở dòng "Path"bạn hãy tìm đến đường dẫn của tập tin ISO đĩa cứu hộ được lưu trên máy tính. Dòng "Mode" thì bạn hãy chọn"Run from Disk". Sau đó nhấn "Add Entry" để lưu lại.

thiet-lap-boot-tu-iso



EasyBCD sẽ hiển thị thông báo thêm thành công tùy chọn Boot từ ISO cho Windows.

thiet-lap-boot-tu-iso



Bây giờ hãy khởi động lại máy tính và kiểm tra kết quả nhé. Bạn có thể sử dụng phương pháp này để tạo thêm nhiều tùy chọn Boot từ các tài liệu ISO khác cho Windows.
Số 1, Hoàng Đạo Thúy, Thanh Xuân, Hà Nội

Thứ Ba, 18 tháng 11, 2014

Hướng dẫn hạ cấp sau khi trót update lên iOS 8.0.1

(Hệ điều hành IOS) Với những người đã trót nâng cấp lên iOS 8.0.1 và bị lỗi, các bạn có thể tiến hành theo các bước sau để hạ cấp thiết bị của mình.

Vào đêm qua theo giờ Việt Nam, Apple đã chính thức tung ra bản cập nhật đầu tiên cho hệ điều hành iOS 8 với tên gọi 8.1. Tuy nhiên, chỉ ít giờ sau khi chính thức cho tải về, Apple đã hứng chịu rất nhiều chỉ trích từ người dùng về việc thiết bị của họ gặp phải nhiều lỗi khác sau khi nâng cấp lên phiên bản mới. Lỗi được nhiều người phản ánh nhất là tình trạng mất mạng và việc không nhận tính năng Touch ID. Trên các trang công nghệ lớn của Việt Nam và thế giới, rất nhiều khuyến cáo cũng đã được đưa ra nhằm cảnh báo đến người dùng.
Sau chưa đầy một ngày cho tải về bản cập nhật mới, Apple đã chính thức cho khóa lại việc tải về phiên bản 8.0.1 này. Tính đến 15 giờ ngày hôm nay (25/9), việc tải về bản cập nhật 8.0.1 đã không còn có thể thực hiện được trên các thiết bị của Apple. Theo như thông báo của Táo khuyết, hãng này sẽ ra mắt bản cập nhật 8.0.2 trong một vài ngày tới đây và khuyên người dùng nên hạ cấp thiết bị của mình nếu đã trót update lên phiên bản 8.0.1.
he-dieu-hanh-ios

Bản nâng cấp iOS 8.0.1 được khuyến cáo gây ra nhiều lỗi không đáng có cho người sử dụng


Dưới đây là các bước thực hiện việc hạ cấp từ iOS 8.0.1 về iOS 8.0 theo hướng dẫn của Apple:

B1: Cài đặt iTune phiên bản mới nhất
B2: Kết nối thiết bị của người sử dụng với máy tính qua iTune
B3: Tiến hành sao lưu lại máy trước khi thực hiện việc hạ cấp nhằm tránh xảy ra việc thất thoát dữ liệu
B4: Tải về các file dữ liệu tương ứng cho iPhone 6 và iPhone 6 Plus (Với IOS và các thiết bị trở về trước, Apple vẫn chưa đưa ra cách giải quyết cho việc hạ cấp các thiết bị này)
B5: Bạn bật iTune lên, chọn Check for Update (với Mac) hoặc giữ phím Shift rồi chọn Check for Update (với Windows)
B6: Lúc này một cửa sổ mới sẽ hiện ra, chọn đường dẫn đến file dữ liệu vừa tải về và ấn Update để hạ cấp về iOS 8.
Nguồn cấp: Học viên công nghệ Veda - Số 1 , Hoàng Đạo Thúy, Thanh Xuân, Hà Nội

Thứ Hai, 17 tháng 11, 2014

iOS đã không còn an toàn trước các phần mềm độc hại

Sau Android, iOS đang đứng trước nguy cơ mất an toàn vì đã xuất hiện các phần mềm độc hại tấn công người dùng sử dụng ứng dụng của bên thứ 3 tại Trung Quốc.
Bài viết liên quan:
-
Lịch sử của iOS qua từng phiên bản
- Hướng dẫn hạ cấp sau khi trót update lên iOS 8.0.1
- iOS 8.1.1 được cải thiện nhưng vẫn chậm hơn iOS 7

Phần mềm độc hại trên iOS này có tên là WireLurker và nó là phần mềm đầu tiên có thể tấn công và lây nhiễm trên các thiết bị iOS mà chưa cần phải jailbreak. Theo những thông tin mới nhất, đã có hàng trăm ngàn thiết bị bị nhiễm phần mềm này. Lỗi này xuất phát từ việc kết nối USB, lý do là người dùng kết nối và tải ứng dụng về thiết bị iOS qua kho ứng dụng Maiyadi tại Trung Quốc. WireLurket khá là nguy hiểm vì nó có thể biến các phần mềm khác thành phần mềm độc hại mà không cần phải tải thêm bất cứ thứ nào.
ios

Các nhà nghiên cứu tại Palo Alto Networks đã cho biết, đã có 350 000 lượt tải ứng dụng độc hại về. Hiện nay, đã có những giải pháp để phát hiện và tránh điều đó xảy ra nhưng về cơ bản, người dùng iOS không nên sử dụng ứng dụng từ bên thứ 3 cung cấp, kết nối USB với những nguồn không rõ ràng và tránh cài đặt các phần mềm không được chấp thuận.

Thứ Năm, 13 tháng 11, 2014

Lịch sử của iOS qua từng phiên bản

ios


Bài viết liên quan:
-
Hướng dẫn hạ cấp sau khi trót update lên iOS 8.0.1
- iOS 8.1.1 được cải thiện nhưng vẫn chậm hơn iOS 7

iOS hay OS X? 

Trong suốt buổi giới thiệu về hệ điều hành cho di động mới của họ, Apple luôn nhấn mạnh rằng iPhone OS chia sẻ những nhân Unix cơ bản với hệ điều hành Mac OS X dùng cho máy tính. Tuy nhiên, iPhone OS đã được tinh chỉnh và tối giản hóa khá nhiều, đủ để tạo sự khác biệt với Mac OS X lúc đó. Cái tên iPhone OS đã được Apple sử dụng trong 4 năm liên tiếp trước khi chuyển thành iOS cùng với sự ra mắt của iPhone 4 tháng 6/2010. Để cho thống nhất, chúng ta sẽ dùng iOS chung trong bài viết này.

 

iOS 1: sự ra đời của iPhone

Dù bạn tin hay không, khi mới ra mắt thì hệ điều hành iOS thật thảm hại so với các nền tảng khác nếu so sánh trực diện các tính năng, nhất là khi Apple đã quá giới hạn nó. Vào năm 2007, hầu hết các nền tảng khác như Windows Mobile, Palm OS, Symbian hay Blackberry OS đều đang ở đỉnh cao của chúng so với một iOS non nớt. Để rõ hơn, vào thời điểm đó iOS không hỗ trợ 3G, không hỗ trợ đa nhiệm, không cho cài thêm phần mềm từ bên thứ 3, không cho cắt/dán văn bản, không hỗ trợ đính kèm file trong email, tin nhắn MMS, tài khoản Mail for Exchange, màn hình chủ không tùy biến, không hỗ trợ tethering, giấu file thư mục khỏi người dùng, không cho phép chỉnh sửa văn bản, gọi điện bằng giọng nói...

Thay vì cạnh tranh về cấu hình thì Apple lại tập trung vào trải nghiệm gốc của người dùng, về tốc độ, sự ổn định của các ứng dụng và chỉ đưa ra 1 vài tính năng thôi nhưng tất cả những tính năng đó đều cực kỳ tốt so với những gì đang có trên thị trường vào năm 2007. Có rất nhiều sáng tạo, đột phá trong bản iOS 1 nhưng 3 điểm này đã làm thay đổi hoàn toàn ngành công nghiệp điện thoại:

Giao diện người dùng: Trước khi iOS ra mắt thì điện thoại thông minh thường không sử dụng màn hình cảm ứng hoặc nếu có thì là loại dùng bút stylus cùng cảm ứng điện trở. iPhone đã hoàn toàn thay đổi điều đó với màn hình cảm ứng điện dung giúp chúng ta tương tác dễ dàng hơn. Nhưng quan trọng hơn là việc Apple đã kết hợp được phần cứng xuất sắc đó và phần mềm đơn giản, mạnh mẽ hơn hẳn tất cả các hệ thống khác. Bằng cách loại bỏ tất cả các phím cứng, iPhone đã trở thành thiết kế tối ưa hóa hoàn toàn cho cảm ứng. Các tính năng như zoom đa điểm hay các cử chỉ trượt inertial scrolling làm cho ứng dụng hoạt động mượt mà, tự nhiên hơn rất nhiều. Ngoài ra, tốc độ, thời gian phản hồi và cách tương tác của iOS 1.0 vẫn thật tuyệt vời sau 5 năm.


ios

Trình duyệt web Mobile Safari: Dù cho chúng ta có “chửi” Steve Jobs vì đã khoác lác về việc trình duyệt Mobile Safari đi xa hơn các đối thủ hàng năm trời, về việc nó không bao giờ hỗ trợ Flash nhưng đây là trình duyệt di động đầu tiên cho người dùng cảm giác sử dụng tuyệt vời và mạnh mẽ như khi đọc web trên máy vi tính. Trong khi tất cả các trình duyệt ở hệ điều hành khác cố gắng format lại trang web, di chuyển các cột chữ, hình ảnh một cách thảm hại, phá vỡ cấu trúc của trang web thì Mobile Safari lại hiển thị rất xuất sắc, hỗ trợ các cử chỉ zoom, trượt mà không trình duyệt nào có thể làm được vào thời điểm đó.

Một chiếc iPod màn hình lớn: Apple đã sử dụng hệ sinh thái iPod và iTunes đầy mạnh mẽ để tạo ra một điểm tựa cực kỳ vững chắc cho iOS ngay từ những ngày đầu tiên. Sau đó, họ lại tiếp tục tạo ra 1 hệ sinh thái lớn và vững chắc hơn với nhạc, phim, TV, sách và ứng dụng. Ở thời điểm hiện tại, có thể bạn không còn nghe nhạc nhiều trên iPhone nhưng 5 năm trước thì tính năng nghe nhạc thật sự là điểm tựa lớn cho iOS cất cánh.


ios


iOS 1.0 cũng giới thiệu rất nhiều tính năng mới rất quan trọng và đi trước thời đại:

Google Maps xuất sắc hơn rất nhiều trên iPhone so với bất cứ nền tảng nào khác. Apple đã tùy biến chương trình dẫn đường này cho nó nhanh chóng, mượt mà hơn với tính năng pinch to zoom. Đặc biệt hơn nữa là Google Maps iOS thậm chí còn dễ dùng, đơn giản và thuận tiện hơn cả bản cho máy tính.

Hộp thư thoại Visual voicemail (VN không có xài cái này nhiều) là một bước tiến mới của Apple, nó thể hiện sức mạnh của hãng trong việc thương thuyết với các nhà mạng. Thay vì phải trải qua hàng loạt các menu khác nhau, nghe toàn bộ voicemail trước khi đến cái mình cần thì người dùng iPhone chỉ đơn giản bấm 1 nút là nghe được voicemail mà họ muốn nghe. Visual Voicemail thể hiện rõ ràng Apple chứ không phải nhà mạng mới chính là công ty mang lại trải nghiệm cuối cho người dùng.

ios

iTunes Sync cũng là một tính năng không thể thiếu. Bất cứ ai sử dụng HotSync của Palm hay ActiveSync của Microsoft cũng biết sự quan trọng của việc đồng bộ hóa là như thế nào. Đây là 1 ví dụ điển hình cho khả năng đơn giản hóa các tính năng, thao tác phức tạp của Apple.

Bàn phím: Bàn phím trên iOS 1 có lẽ là bàn phím ảo đầu tiên cho phép chúng ta thao tác thoải mái với ngón tay của mình. Bàn phím của iOS chỉ hiện lên khi nào người dùng cần nó và tự động ẩn đi để tăng diện tích màn hình, rất tốt.

Khi nó ra mắt thì rất nhiều người dùng vẫn không hề coi iOS 1.0 là một hệ điều hành cho điện thoại thông minh đúng nghĩa khi mà Apple không cho phép chạy các chương trình từ bên thứ 3. Họ cố gắng lấp đầy khoảng trống đó bằng ứng dụng nền web nhưng HTML của năm 2007 thật sự không đủ sức mạnh để đáp ứng nhu cầu người dùng. iOS 1.0 cũng chỉ hỗ trợ duy nhất 1 thao tác đa nhiệm: nghe nhạc iPod. Dù rằng đa nhiệm ở các nền tảng khác cũng chẳng xuất sắc gì cho cam nhưng ít ra thì nó cũng có còn iOS thì không.

iOS 1.0 cũng giới thiệu một khái niệm mới làm thay đổi toàn bộ thói quen sử dụng điện thoại thông minh của chúng ta: ẩn hệ thống file khỏi người dùng. Hiện thực này sẽ làm cho thiết bị đơn giản và dễ sử dụng hơn nhưng nó cũng đồng thời gây khó khăn mỗi khi thực hiện các thao tác nâng cao, chẳng hạn như gửi đính kèm trong 1 email reply, điều mà mãi đến giờ iOS vẫn chưa làm được. Một vài giới hạn khác có thể kể đến là việc thay đổi nhạc chuông, quá phức tạp so với chỉ 1 vài thao tác trên những điện thoại không thông minh!

Cuối cùng, cái chúng ta cần đề cập đến là màn hình Springboard. Đây là màn hình chủ của các thiết bị iOS. Màn hình này sẽ xuất hiện mỗi khi chúng ta nhấn nút Home mà không cần biết đang ở trong ứng dụng nào. Tuy đơn giản và tiện dụng nhưng cho đến bây giờ thì iOS cũng vẫn chưa có nhiều widget hay các thông tin để tùy biến trên màn hình chủ, những tính năng mà Windows Mobile và Symbian từng tự hào.

Các bản cập nhật iOS 1

3 tháng sau khi ra mắt iPhone, Apple đưa ra bản cập nhật đầu tiên iOS 1.1.1. Bản cập nhật này gây nhiều chú ý vì nó tạo ra 1 “thói quen” mới: Apple sẽ cố gắng cập nhật hệ điều hành cho thiết bị chừng nào họ còn có thể. Ngoài ra, 1.1.1 còn đánh dấu sự ra đời của 1 thiết bị mới là iPod touch.

Tính năng đáng chú ý nhất của bạn 1.1.1 này là kho nhạc Music Store trên iTunes cho phép người dùng mua ngay trên điện thoại. Ngoài ra, iPhone cũng hỗ trợ TV out và 1 shortcut khi nhấn kép nút home, một tính năng mà Apple liên tục thay đổi qua các phiên bản. iOS 1.1.3 sau đó bổ sung thêm khả năng sắp xếp các biểu tượng ở màn hình chủ cũng như shortcut của các trang mà Apple gọi là Web Clips.

iOS 2: ứng dụng:


Khoảnh khắc nổi bật tiếp theo của iOS đến vào tháng 7/2008, khi Apple giới thiệu iOS 2 với kho ứng dụng App Store. Các ứng dụng trên App Store có thể được mua trực tiếp trên thiết bị hoặc qua iTunes trên máy tính, những cách thức tương tác rất khác lạ so với các phân phối phần mềm di động truyền thống.

App Store: Apple App Store là một kênh phân phối ứng dụng hoàn toàn khác biệt, nó không chỉ giúp người dùng cài đặt ứng dụng trên máy tính mà còn trên chính bản thân thiết bị. Trước khi App Store ra mắt, người ta chỉ có thể mua ứng dụng từ các trang web hay các kho ứng dụng bên thứ 3 vốn tích hợp khá lỏng lẻo vào hệ điều hành. Đặc biệt hơn, App Store sử dụng chung một tài khoản với kho nhạc iTunes vốn đã quá phổ biến trước đó nên người dùng không cần phải đăng ký mới, nhập lại thông tin thẻ tín dụng hay các thao tác phức tạp khác.

Bộ công cụ phát triển phần mềm iOS SDK: Bộ công cụ phát triển phần mềm thể hiện sự mạnh mẽ của iOS so với các nền tảng khác, nó hỗ trợ tối đa không gian cho lập trình viên sáng tạo. Hệ quả là các ứng dụng iOS trở nên đẹp hơn, chất lượng cao hơn bất cứ một nền tảng nào trước đó.

Dù vậy, App Store không phải là không có điểm yếu. Đầu tiên, chính là việc Apple ngăn cấm người dùng cài đặt thêm phần mềm từ các kho ứng dụng khác. Việc này có thể không quá tệ nếu như chính sách kiểm duyệt phần mềm của hãng khá hơn, họ có thể dễ dàng loại bỏ những ứng dụng không thích trong khi phần mềm đó vẫn hiện diện trên các kho ứng dụng đối thủ.

Một ưu điểm khác của App Store là nó đã hạ giá phần mềm di động xuống rất nhanh. Nếu như trước đây, các ứng dụng cao cấp nhất có thể lên tới 40$ thì trên App Store hầu hết chúng đều giao động từ 0,99-5$. Với việc giảm giá này thì người dùng App Store và cả các lập trình viên đều được lợi so với cách phân phối truyền thống trước kia. Dù vậy, chúng ta cũng có một giới hạn ở đây: chỉ những ứng dụng đứng trong top 40 mới bán được nhiều còn các ứng dụng ở dưới rất khó mà vươn lên được. Dù Apple đã cố gắng khắc phục bằng cách đưa ra các mục khác nhau nhưng tình trạng này khó mà xử lý trong một sáng một chiều được.

Hỗ trợ Microsoft Exchange: iOS 2 cho thấy Apple đã bắt đầu bổ sung thêm các tính năng vốn còn thiếu hụt trước kia. Quan trọng nhất trong đợt nâng cấp lần này chính là hỗ trợ giao thức Microsoft Exchange để push mail, lịch và danh bạ. Ngoài ra, hãng cũng cho phép người dùng iPhone tìm kiếm danh bạ thay vì phải cuộn lên cuộn xuống như trước kia. Bên cạnh đó, iOS cũng hỗ trợ chọn nhiều email để xóa, di chuyển... thay vì chọn từng cái một.


ios


MobileMe: Apple cũng sớm giới thiệu dịch vụ đám mây của họ là MobileMe để thay thế cho .Mac trước kia. MobileMe cho phép đồng bộ email, lịch trên toàn bộ các thiết bị sử dụng chung tài khoản. Tuy nhiên, dịch vụ này của Apple chưa bao giờ phổ biến vì nó có giá quá mắc, tới 99$ một năm và không đáng tin cậy khi mới ra mắt.

iOS 2.0 ra mắt cũng iPhone 3G và nó hỗ trợ thêm 1 số tính năng liên quan tới phần cứng mới như 3G và A-GPS.

Các bản cập nhật iOS 2: iOS 2 không phải là 1 phiên bản thật sự ổn định khi hàng loạt người dùng báo cáo về các lỗi pin kém, treo ứng dụng hay mất thoại. Apple đã cố gắng sửa chữa bằng các bản cập nhật 2.0.1 và 2.0.2 nhưng chúng vẫn không giải quyết triệt để cho đến khi 2.1 ra mắt vào thàng 9 năm 2008. Bản 2.1 cũng đồng thời tăng tốc quá trình động bộ hóa với iTunes. Bản 2.2 xuất hiện vào tháng 11 cùng năm bổ sung thêm tính năng Street View, dẫn đường bằng cách phương tiện công cộng và đi bộ.

iOS 3


Ra mắt cùng iPhone 3GS vào tháng 6/2009, Apple bổ sung hàng loạt các tính năng vào hệ điều hành này. iOS 3 không thật sự có nhiều tính năng lớn nhưng những tính năng nhỏ của nó là rất nhiều.


ios


Cắt, copy và dán: Trên iOS 3, Apple đã giới thiệu một phương thức mới để chúng ta tương tác với màn hình cảm ứng tốt hơn khi thực hiện các thao tác cắt và dán. Trước đây, việc thao tác trên màn hình cảm ứng đòi hỏi chúng ta phải sử dụng các cây viết stylus mang tính chính xác cao còn Apple đã bổ sung thêm kính lúp phóng to chữ và thanh slider phù hợp hơn.

Tìm kiếm Spotlight: Cuối cùng thì Apple cũng đã thành công trong việc đưa ra một công cụ tìm kiếm hoàn chỉnh cho người dùng iOS. Chỉ cần quẹt ngang ngón tay sang trái, iOS sẽ hiển thị một màn hình nhập dữ liệu cho phép chúng ta tìm kiếm danh bạ, email, lịch, ghi chú, các bài nhạc hay ứng dụng... Đây là một tính năng đã xuất hiện trên Blackberry, Palm và WebOS trước đó, tìm kiếm nhanh từ màn hình chủ chỉ bằng 1 phím bấm.


Push notification cho các ứng dụng bên thứ 3: Cho dù đã được hứa hẹn từ iOS 2 nhưng phải đến bản 3.0 thì Push notification mới chính thức được ra mắt. Chức năng này là câu trả lời của Apple cho những than phiền về đa nhiệm khi nó hiện cảnh báo của các ứng dụng cần gây chú ý với người dùng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hài lòng với Push notification vì đôi khi nó liên tục hiện lên trên màn hình, gây rất nhiều khó chịu.


Ở iOS 3, chúng ta cũng có thêm hỗ trợ tin nhắn MMS, có thêm quay video, bàn phím nằm ngang, ứng dụng ghi chú giọng nói, cho phép xóa dữ liệu trên máy từ xa, hỗ trợ bluetooth đa kênh và đặc biệt là cho phép iPhone trở thành modem 3G cho máy tính khi kết nối qua Bluetooth hoặc cổng USB.

Một tính năng tiêu chuẩn khác của điện thoại thông minh mà Apple cũng thêm vào là gọi điện bằng giọng nói Voice Control. Tuy nhiên, chúng ta phải thừa nhận là họ đã đi xa hơn thế khi cho phép người dùng điều khiển nhạc, gọi bài hát.... và hỗ trợ nhiều loại ngôn ngữ khác nhau.

Một số chức năng khác của iOS 3 có thể kể tới:
Chạm vào màn hình để lấy nét khi chụp hình
Mua phim, chương trình TV, sách trực tiếp trên thiết bị.
Bổ sung Parental controls để cha mẹ kiểm soát con cái tốt hơn
Ra mắt find my iPhone
Bổ sung in-app purchase và subscriptions trong App Store
Cho phép nghe nhạc lưu sẵn trong máy (iPod) từ các ứng dụng bên thứ 3
Hỗ trợ dock phụ kiện Bluetooth và kết nối peer-to-peer
Ứng dụng compass (iPhone 3GS)
Tự động điền thông tin (autofill) ở Safari
Bổ sung thêm hàng loạt API mới vào SDK.

Các bản cập nhật iOS 3:

Vài tháng sau bản 3.0, Apple ra mắt 3.1 với nhiều tính năng mới như khóa máy từ xa, tải nhạc chuông, Genius (đề cử dựa vào thói quen của người dùng) cho nhạc, điều khiển giọng nói qua thiết bị Bluetooth.

iOS 3.2: sự ra đời của iPad



ios

Bản cập nhật 3.2 là một bản nâng cấp lớn của Apple nhằm giúp iOS hoạt động tốt hơn với một thiết bị có độ phân giải khác lạ và màn hình lớn như iPad. Ngoài ra, phiên bản này cũng bổ sung thêm chế độ hiển thị ngang ở màn hình chủ, menu pop-up và rất nhiều các thay đổi khác.

Giao diện người dùng: Thay đổi lớn nhất của iOS chính là giao diện người dùng, đặc biệt là bên trong các ứng dụng do Apple phát triển đi kèm với máy. Các ứng dụng như ghi chú, email đều xuất hiện thêm 1 thanh sidebar ở bên trái chứa các nội dung lớn như danh sách email, ghi chú... còn nội dung của email và ghi chú đó hiện ở bên phải. Việc bổ sung thêm thanh sidebar đã đồng thời giúp Apple loại bỏ rất nhiều thao tác cần đến phím back như trước kia, muốn hiện nó bạn chỉ cần xoay ngang màn hình lại là được, thật sự tiện lợi. Ngoài ra, ở màn hình dọc thì iPad sẽ hiển thị 1 menu popup như các bạn thấy dưới đây, không yêu cầu phải chuyển màn hình như iPhone.

Thiết kế ứng dụng mới: Các ứng dụng cho iOS có rất nhiều thay đổi lớn trên iPad, điển hình như Safari, App Store hay hình ảnh... Hầu hết chúng đều được thiết kế đơn giản, tiện lợi hơn mà Setting hay Photos là những ví dụ điển hình.

Có một nhận xét về iPad mà rất nhiều người đã nói: đó chỉ là 1 chiếc iPhone phóng to. Những nhận xét này có phần đúng nhưng cũng có rất nhiều điều sai. Về mặt nhân điều hành, iOS 3.2 vẫn giữ nguyên với các tương tác y như cũ nhưng một số ứng dụng đã được thay đổi triệt để, phù hợp hơn với màn hình lớn.

Bản iOS 3.2 chỉ dành riêng cho iPad chứ không có bản cho iPhone.

iOS 4: đa nhiệm




ios


Ra mắt vào tháng 6/2010, mục tiêu của iOS 4 rất đơn giản: thêm các tính năng mới cho người dùng cao cấp: đa nhiệm, tạo folder cho ứng dụng, Wi-Fi tethering, tùy chỉnh tìm kiếm Spotlight (cho cả web và wikipedia), hợp nhất tất cả các hộp thư, hỗ trợ nhiều tài khoản Exchange....

Gây chú ý nhất của iOS 4 tất nhiên chính là đa nhiệm, tính năng mà các hệ điều hành khác đều đã hỗ trợ từ rất lâu. Tuy nhiên, Apple không trực tiếp cho các ứng dụng chạy đa nhiệm mà chúng đều dựa trên 6 dịch vụ đa nhiệm khác nhau nhằm duy trì tính ổn định của hệ thống, tiết kiệm pin so với các giải pháp đa nhiệm đầy đủ. Dù vậy, lựa chọn này cũng làm Apple bị phàn nàn khá nhiều.

Đa nhiệm cũng đồng thời mang lại một chức năng mới cho nút Home, bạn sẽ nhấn nó 2 lần để gọi lên menu đa nhiệm chứa tất cả các ứng dụng đang chạy nền. Để tắt nó đi ta sẽ nhấn giữ và bấm vào dấu X. Ngoài ra, nếu quét ngón ta sang trái ở màn hình này thì bạn sẽ xuất hiện widget điều khiển nhạc hay tăng giảm độ sáng màn hình.

Facetime: Apple không phải là công ty đầu tiên đưa ra các dịch vụ thoại video nhưng giải pháp của họ đơn giản và tốt hơn khá nhiều so với các giải pháp tương tự từ đối thủ. Facetime chỉ hoạt động giữa iPhone, các thiết bị iOS và sau này có thêm Mac. Tuy Apple đã hứa biến Facetime thành 1 chuẩn chung của ngành công nghiệp nhưng mãi đến thời điểm này thì đó vẫn chưa thành hiện thực.

Folder: Trên iOS 4, Apple cuối cũng cũng cho người dùng sắp xếp các chương trình vào những folder khác nhau nhằm giảm thiểu tình trạng hàng chục trang màn hình ứng dụng như trước kia. Để thực hiện việc này, tất cả những gì bạn cần làm là giữ và kéo 2 ứng dụng vào nhau. Nếu cùng thể loại, chẳng hạn như cùng là game hay ứng dụng du lịch thì iOS sẽ tự động đặt tên folder tương ứng. Giải pháp của Apple thật sự rất đơn giản và dễ dùng, đó là lý do tại sao Google cũng làm điều tương tự trên Ice Cream Sandwich.

Màn hình Retina: iOS 4 cũng đánh dấu sự hỗ trợ màn hình Retina độ phân giải cao và bộ xử lý A4 tốc độ nhanh, giúp lập trình viên có nhiều không gian sáng tạo các ứng dụng chất lượng cao. Và bởi vì độ phân giải này nhân đôi so với iPhone trước đó, các lập trình viên không nhất thiết phải chỉnh sửa ứng dụng của họ để chúng tương thích với Retina.

Các tính năng doanh nghiệp: Cho dù iOS 4 vẫn chưa thật hoàn hảo với người dùng trung thành của Blackberry, Apple cũng cố gắng khắc phục tình trạng đó bằng cách hỗ trợ nhiều tài khoản Exchange cùng một lúc, hợp nhất tất cả các hộp thư vào 1 giao diện duy nhất và gom các thư riêng lẻ vào thread giống với tin nhắn. Hệ thống kiểm tra chính tả cũng hoạt động tốt hơn trên toàn hệ thống (có cả tiếng Việt).

Các bản cập nhật của iOS 4:

Vụ ăng ten tai tiếng của iPhone 4: Thật đáng tiếc cho Apple, iOS 4 đi kèm iPhone 4 cũng đồng thời mang đến những tai tiếng với việc bắt sóng yếu khi người dùng cầm máy tại những điểm nhất định. Apple cho rằng đây là lỗi của hệ điều hành không hiển thị đúng mức sóng thực tế nên họ cho ra mắt bản cập nhật nhẹ iOS 4.0.1 để sửa lỗi này.

Bản cập nhật tiếp theo là iOS 4.1 ra mắt Game Center, một dạng mạng xã hội cho những người chơi game trên nền tảng iOS. iOS 4.1 đồng thời cho người dùng thuê các chương trình TV Show ngay trên thiết bị và bổ sung mạng xã hội âm nhạc Ping của hãng. Camera cũng bổ sung thêm tính năng chụp ảnh HDR kết hợp 2 tấm ảnh ở 2 mức độ phơi sáng khác nhau nhằm tại ra ảnh chất lượng cao hơn, hỗ trợ tải video full HD trực tiếp lên YouTube.

Không chỉ dừng lại ở iPhone mà iOS 4.2.1 bổ sung đa nhiệm và folder cho iPad, hợp nhất toàn bộ các thiết bị iOS vào 1 phiên bản hệ điều hành duy nhất. Song song đó, iOS 4.2.1 hỗ trợ AirPlay, chức năng chia sẻ video giữa các thiết bị iOS và Apple TV và AirPrint cho những ai cần in ấn.

iOS 4.2.5 chủ yếu hỗ trợ người dùng Verizon, kích hoạt tính năng WiFi Mobile Hotspot. iOS 4.3 ngay sau đó đồng thời cho phép các ứng dụng bên thứ 3 hoạt động với AirPlay, iTunes Home Sharing cho phép nghe nhạc qua mạng khi không ở nhà đồng thời bổ sung Personal Hotspot cho các máy GSM.

iOS 5: Siri và nhiều hơn nữa


ios


Giống như iOS 3, iOS 5 cũng bán ra cùng với 1 thiết bị nâng cấp nhẹ của iPhone là iPhone 4S thay vì 1 phiên bản hoàn toàn mới. Và cũng tương tự bản 3, bản nâng cấp lớn thứ 5 này có rất nhiều tính năng mới nhằm tăng cường sự cạnh tranh của hãng trên thị trường.

Siri: Chỉ hoạt động với iPhone 4S, Siri thay thế Voice Control trong vai trò 1 “trợ lý ảo” nhằm thực hiện các mệnh lệnh người dùng đưa ra. Siri không chỉ đơn thuần đáp ứng các câu lệnh theo khuôn mẫu mà nó sẽ lắng nghe câu hỏi của bạn và cố gắng phản hồi như 1 người bình thường. Siri có thể tương tác với các ứng dụng trên máy như lịch, danh bạ hay web WolframAlpha.

Siri hiện tại vẫn đang chỉ dừng lại ở bản thử nghiệm và nó luôn phải kết nối với máy chủ mỗi khi muốn thực hiện việc gì, ngay cả soạn tin nhắn hay tạo mục lịch. Đôi khi Siri cho ra những kết quả rất quái đản nhưng nó là 1 tính năng của tương lai hứa hẹn sẽ rất phổ biến trong những năm tới.

Notification Center: Thay vì sử dụng những push notification liên tục hiện lên màn hình gây khó chịu cho người dòng, ở bản iOS 5 Apple đã gom các cảnh báo vào 1 trung tâm duy nhất Notification Center. Tương tự Android, trung tâm cảnh báo của iOS sẽ xuất hiện khi bạn vuốt từ trên xuống dưới và xóa những cảnh báo bằng cách bấm dấu x nhỏ. Notification Center cũng cho phép cung cấp nhanh các thông tin thời tiết hay chứng khoán bằng widget tích hợp sẵn.

Apple cũng cho phép người dùng lựa chọn ứng dụng nào được phép cảnh báo bạn, cảnh báo theo kiểu nào và ứng dụng nào không được lên tiếng, khá hữu ích. Ngoài ra, các cảnh báo cũng có thể được xuất hiện ở màn hình khóa máy và khi hiển thị trong ứng dụng, cảnh báo chỉ hiện nhẹ ở trên đỉnh và sẽ tự động mất đi nếu người dùng không bấm vào, giảm thiểu tình trạng khó chịu theo kiểu pop up trước kia.

iMessage: Apple đã bắt đầu tấn công doanh thu của các nhà mạng cũng như dịch vụ Blackberry Messenger bằng nền tảng tin nhắn giữa các thiết bị iOS với nhau. Không chỉ iPhone mà người dùng iPad và iPod touch cũng được hưởng lợi thì vào iMessage. Nếu dùng iPhone, bạn có thể sử dụng chính số điện thoại làm tài khoản iMessage hoặc 1 Apple ID nếu dùng các thiết bị khác. Ngay cả khi sử dụng tin nhắn thông thường, nếu phát hiện người dùng bên kia cũng có iMessage thì hệ thống sẽ tự động chuyển đổi nó nhằm tiết kiệm chi phí. Tính đến thời điểm hiện tại, iMessage vẫn chưa thật phổ biến như BBM nhưng nó là 1 khởi đầu rất tốt của Apple.

Không cần dùng PC nữa: Đây có lẽ là tính năng quan trọng nhất trên iOS 5, Apple đã loại bỏ vai trò của máy tính trong việc kết nối với các thiết bị iOS, ngay cả việc active máy cũng được thực hiện không dây. Việc loại bỏ vai trò của PC đồng nghĩa với iPhone và iPad đóng vai trò lớn hơn trong việc trở thành thiết bị máy tính của người dùng trong tương lai, một bước đi với rất nhiều thay đổi lớn.
iTunes WiFi Sync: Với những ai muốn dùng PC thì họ được tặng thêm 1 tính năng hữu ích khác là đồng bộ hóa thông qua WiFi thay vì buộc phải dùng cáp như trước kia. Ở chế độ mặc định, việc đồng bộ này chỉ thực hiện khi thiết bị được cắm sạc nên nó hoàn toàn không ảnh hưởng đến quá trình sử dụng của người dùng.

Cập nhật OTA: Trước iOS 5, người dùng buộc phải sử dụng cáp để cập nhật hệ điều hành iOS nhưng giờ đây, chúng ta chỉ cần 1 mạng WiFi và máy sẽ tự làm phần còn lại.

iCloud: Cuối cùng, Apple cũng đã đưa ra 1 giải pháp tuyệt vời hơn để thay thế MobileMe với tên gọi iCloud. Đây là nỗ lực mới nhất của họ trong việc hoàn thiện điện toán đám mây và cũng là lựa chọn thành công nhất. Các máy iOS có thể sao lưu toàn bộ dữ liệu lên iCloud, kể cả tài liệu và các file khác. Ứng dụng mua ở 1 máy tự động được tải về ở các máy khác, đồng bộ hóa hình ảnh giữa các máy iOS với nhau trong 30 ngày gần nhất....

Apple cũng đồng thời giới thiệu một giải pháp khác cho âm nhạc chứa toàn bộ các bài hát của bạn trên máy chủ của hãng, qua đó giảm thiểu việc phụ thuộc vào PC. Các chức năng nâng cao như phục hồi dữ liệu của máy cũng được thực hiện trực tiếp trên thiết bị.

Một vài tính năng khác: tích hợp Twitter, sử dụng nút tăng âm lượng để chụp hình, ứng dụng Reminder, Newstand cho các tạp chí, tính năng Reader trên Mobile Safari và đặc biệt là các cử chỉ đa nhiệm trên iPad cho phép thay thế gần như hoàn hảo nút Home. Người dùng iPad còn được bổ sung thêm bàn phím tách riêng gõ 2 tay dễ dàng hơn ở chế độ hiển thị ngang, bổ sung thêm thanh quản lý tab tiện dụng.

Tính năng AirPlay trên iOS 4 cũng nhận được cập nhật mới để iPhone 4S và iPad 2 xuất toàn bộ hình ảnh ra màn hình ngoài mà không cần ứng dụng phải viết lại để tương thích với nó.

Tất cả những tính năng trên lại đi kèm với 1 lỗi mới là làm giảm thời lượng pin tệ hại, do đó Apple đã đưa ra iOS 5.0.1 và sẽ còn nhiều bản sửa lỗi khác trong tương lại.
Thành thật mà nói, tất cả các tính năng quan trọng của iOS đều định hướng cho tương lai của nền tảng này.

iOS 6: Tạm biệt Google Maps và YouTube nhé


iOS 6 được giới thiệu tại WWDC vào ngày 11/6/2012, cũng giống lịch nâng cấp và giới thiệu hằng năm. Tuy nhiên iOS 6 năm nay đã gây sốc với mọi người khi mà ứng dụng YouTube và Google Maps quen thuộc mấy năm trời giờ đã biến mất. Thoạt đầu người ta tưởng đây là lỗi của bản beta, tuy nhiên sau đó Apple đã lên tiếng xác nhận hãng đã hoàn toàn chia tay với hai ứng dụng trên. Thay vào đó, Apple bổ sung vào iOS ứng dụng Maps của riêng mình với dữ liệu do chính hãng và các đối tác thu thập (như TomTom Maps) chứ không còn dùng của Google.

Maps: trước khi iOS 6 ra mắt, Apple đã mua lại rất nhiều công ty chuyên về bản đồ và định vĩ kĩ thuật số để giúp phát triển ứng dụng của riêng hãng và có khả năng cạnh tranh với Google. Việc không tích hợp sẵn Google Maps cho thấy Apple đã dứt khỏi hệ sinh thái đối thủ và tự chủ toàn bộ mọi thứ liên quan đến nền tảng mọi thứ của mình. Ứng dụng Maps của Apple hỗ trợ việc điều hướng turn by turn, chế độ xem 3D Flyover, thậm chí còn được tích hợp chung với Siri.

Cải tiến về Siri: Cô trợ lý ảo này đã có một đợt nâng cấp lớn so với hồi iOS 5. Siri iOS 6 có thể trả về cho bạn kết quả thi đấu thể thao, lịch trình làm việc của bạn, bài đánh giá các nhà hàng từ trang Yelp, thậm chí còn cho phép đặt bàn ăn trước thông qua dịch vụ OpenTable. Siri cũng có khả năng mở các ứng dụng bên thứ, điều mà nó không làm được một năm trước. Người dùng thì có thể cập nhật trạng thái Facebook, Twitter chỉ bằng cách nhờ Siri làm giùm, không cần phải gõ thủ công nữa. Chúng ta có thể thấy rằng giấc mơ hand free của Apple đang dần trở thành hiện thực.

Notification Center: tính năng này thực chất đã có từ hồi iOS 5, nhưng lên iOS 6 thì nó có thêm chế độ Do Not Disturb để tắt các thông báo đi vào một thời điểm định trước hoặc tắt thủ công. Thanh trượt xuống thì có thêm hai nút để post nhanh status lên Twitter hoặc Facebook.

Tích hợp chặt với Facebook: Hồi iOS 5 Apple đã tích hợp Twitter vào sâu trong hệ điều hành của mình, và bây giờ hãng thực hiện điều tương tự với Facebook. Ngoài khả năng post status Facebook từ khu vực thông báo hoặc thông qua Siri, chúng ta còn có thể chia sẻ nhiều nội dung khác nhau như hình ảnh, ghi chú, video lên Facebook chỉ bằng một hoặc hai cú nhấn. Bạn sẽ không phải chạy app Facebook lên nữa bởi mạng xã hội này đã được tích hợp sẵn vào nút Share của hệ điều hành. Điều đó cũng có nghĩa là các app bên thứ ba cũng có khả năng chia sẻ lên Facebook thật nhanh chóng.

Passbook: Passbook là ứng dụng giúp lưu trữ các loại thẻ giảm giá, vé vào cổng điện tử, ve 1lên máy bay, nói chung là bất kì thứ gì có mã vạch hoặc mã QR đều được. Tuy nhiên ở Việt Nam thì tính năng này không được xài nhiều.

iCloud Tabs và Reading List: tính năng đầu tiên cho phép người dùng đồng bộ các tab đang mở của mình xuyên suốt nhiều thiết bị iOS và OS X khác nhau. Điều này có nghĩa là bạn có thể mở một trang web nào đó trên máy tính, sau đó xách iPhone ra ngoài đường và vẫn có thể mở đúng trang đó lên một cách dễ dàng. Tính năng này rõ ràng là để cạnh tranh với Google Chrome Sync. Reading list thì được cải tiến để lưu cả nội dung của trang web chứ không chỉ lưu link như hồi iOS 5 nữa.

Gọi Facebook trên mạng di động: Trước đây FaceTime chỉ xài được khi có Wi-Fi và điều này đã diễn ra từ khi iPhone 4 ra mắt. Trong iOS 6, giới hạn này đã được gỡ bỏ, và người dùng có thể xài FaceTime trên cả mạng 4G LTE lẫn 3G. Ngoài ra Apple còn cho phép người dùng thêm số điện thoại và nhiều địa chỉ email để dùng với FaceTime. 

iOS 7: Xin chào Jony Ive


ios


iOS 7 là phiên bản đầu tiên của iOS mà Apple chỉnh sửa rất nhiều thứ về mặt giao diện. Chúng ta có thể xem iOS 7 như một cú chuyển mình hoàn toàn của iOS sau 6 năm trời tồn tại. iPhone 5s và iPhone 5c là hai thiết bị được cài sẵn hệ điều hành mới này, iPad 4, iPad 3, iPad 2, iPhone 4, 4s, 5 và iPod Touch đới thứ 5 thì có cập nhật lên.

Như đã nói ở trên, iOS 7 là cải tiến rất lớn của Apple bởi có sự tham gia của Jony Ive vào quá trình thiết kế phần mềm chứ không chỉ giới hạn ở phần cứng nữa. Các biểu tượng bóng bẩy, hoa văn tinh xảo, những hình ảnh mô phỏng các đối tượng ngoài đời thực đã không còn. Thay vào đó, Apple áp dụng phong cách thiết kế phẳng và đơn giản hóa mọi thứ, từ icon cho đến các nút và văn bản hiển thị trên màn hình.
Điểm mấu chốt trong giao diện iOS 7 đó là sự sắp lớp (layer). Apple làm cho người dùng cảm thấy như ứng dụng đang chồng lên màn hình chính, bản thân các đối tượng đồ họa trong một app cũng như chồng lên những đối tượng còn lại. Ví dụ dễ thấy nhất đó là ứng dụng nhắn tin: vì bàn phím trong suốt nên khi bạn cuộn xuống, bạn sẽ thấy như nó đang đè lên trên các dòng tin nhắn xanh dương, xanh lá, tạo cảm giác mờ ảo khá thú vị. Hiệu ứng tương tự cũng được mang vào Notification, màn hình khóa và nhiều nơi khác.

Control Center: đây là thành phần mới hoàn toàn trong iOS. Bạn có thể kích hoạt nó từ mọi nơi, kể cả khi đang ở màn hình khóa, màn hình chính hay đang chạy app, bằng cách kéo ngón tay từ cạnh dưới màn hình lên trên. Control Center sẽ cho phép bạn bật tắt những kết nối hay dùng như Wi-Fi, Bluetooth, chế độ Do Not Disturb (tự tắt hết thông báo hệ thống), chế độ Airplane (tắt hết kết nối không dây), khóa xoay màn hình. Tại đây bạn cũng có thể chỉnh độ sáng màn hình, điều khiển việc chơi nhạc, bật tắt AirDrop. Apple cũng cho phép chúng ta khởi chạy nhanh các app như đèn pin, đồng hồ, máy tính và máy ảnh. Control Center sẽ giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian so với phải các thao tác kể trên một cách thủ công.

AirDrop: Nếu đã từng dùng OS X thì bạn sẽ nhận ra sự lợi hại của tính năng chia sẻ file này. Nhờ kết nối không dây mà người dùng iOS 7 giờ đây có thể chia sẻ dữ liệu với người dùng iOS khác trực tiếp từ các app nào có hỗ trợ, chẳng hạn như Photos, Contacts và một vài app bên thứ ba. Đáng tiếc AirDrop trên iOS 7 chỉ hỗ trợ các phần cứng bao gồm iPhone 5, iPod touch gen 5, iPad gen 4 và iPad mini mà thôi. Do giới hạn phần cứng mà các phiên bản thấp hơn không thể sử dụng tính năng này. Đáng tiếc rằng chúng ta cũng chưa thể chia sẻ file qua AirDrop với OS X.

Bộ iWork và iLife miễn phí: Nếu bạn mới sắm cho mình một thiết bị iOS mới, như iPhone 5s hay 5c chẳng hạn, bạn sẽ được miễn phí bộ iWork bao gồm Pages, Numbers và Keynote. Trước đây những app này có giá đến 9,99$ mỗi app lận. Những app thiên về đa phương tiện như iMovie, iPhoto cũng được miễn phí, người dùng không phải chi 4,99$ mỗi app như trước nữa.

Sự thay đổi trong các ứng dụng cài sẵn: Như đã nói ở trên, iOS 7 đại diện cho một sự thay đổi lớn về giao diện. Tất cả các app cài sẵn như Photos, Calendar, Messages, Clock, Calculator đều được thay đổi theo hướng sạch và gọn hơn, sử dụng gam màu trắng làm chủ đạo và chữ thì có màu xanh dương.

Với iOS 7, Apple còn giới thiệu thêm một thao tác vuốt để giúp bạn di chuyển giữa các trang và mục trong ứng dụng được dễ dàng hơn. Ví dụ như ở Safari, bạn sẽ không cần nhấn nút Back để quay lại trang vừa xem nữa, chỉ cần quét ngón tay là xong. Ở Photos, Notes, trình gọi điện, email và một số ứng dụng khác cũng tương tự như vậy. Ngoài ra bạn cũng có thể vuốt ngón tay sang phải và khi đó tác dụng sẽ giống nút Forward, nhưng ít app hỗ trợ thao tác này. Mình chỉ mới thấy Safari là có vuốt sang phải để chuyển đến trang kế tiếp mà thôi.

iTunes Radio: đây là câu trả lời của Apple cho các dịch vụ radio trực tuyến như Spotify như Rdio. Tuy nhiên thay vì cung cấp đầy đủ dịch vụ nhạc vốn có thể gây ảnh hưởng tới doanh thu iTunes Music, hãng cho người dùng một trải nghiệm nghe nhạc theo yêu cầu và tập trung chủ yếu vào từng "đài" được chia theo ca sĩ, album, thể loại...

Camera và Photos: Khả năng chỉnh sửa ảnh đã có trên iOS từ lâu, nhưng trên iOS 7 chúng ta có thêm một công cụ mới khá hay để áp hiệu ứng màu lên ảnh, đại loại giống như Instagram. Để sửa một ảnh nào đó, bạn mở ảnh đó ra bằng ứng dụng Photos của iOS, nhấn vào nút "Sửa" ở góc trên bên phải màn hình. Trong giao diện mới màu đen, hãy nhìn xuống cạnh dưới, có một nút với ba vòng tròn chồng lên nhau. Đó chính là nút Effects. Nhấn vào đây bạn sẽ thấy một số hiệu ứng mà Apple tích hợp sẵn cho chúng ta, hãy chọn cái nào mà bạn thích. Bên cạnh đó bạn còn có thể để cho máy tự tinh chỉnh màu sắc (biểu tượng cây đũa thần), khắc phục hiện tượng mắt đỏ (biểu tượng con mắt gạch chéo), cắt cúp lại ảnh cho phù hợp (biểu tượng hai góc vuông lồng vào nhau).

Riêng chiếc iPhone 5s, Apple bổ sung khả năng đánh hai màu flash LED, tính năng chụp liên tục 10fps, quay phim slow-motion 120fps ở độ phân giải 720p, cải thiện tính năng ổn định hình ảnh bằng phần mềm cho camera.

Phần mềm Photos của iOS 7 có một tính năng khá vui vẻ tên là Moments ("khoảnh khắc"). Nó sẽ tự động nhóm các ảnh được chụp ở một khoảng thời gian hoặc một địa điểm nào đó lại với nhau và tạo nên các "sự kiện". Để xem các "khoảnh khắc", bạn hãy chạy ứng dụng Photos lên, ở cạnh dưới màn hình có hai nút, chọn vào nút "Ảnh". Trước tiên bạn sẽ mọi ảnh trong bộ sưu tập của mình và chúng được chia làm nhiều mục nhỏ khác nhau. Tiếp tục tìm xem hình ảnh mà bạn muốn xem đang nằm ở khoảng thời gian/địa điểm nào, nhấn vào đó.

Đa nhiệm mới: Việc chạy đa nhiệm là một cải tiến lớn trong iOS 7, về cả giao diện lẫn cách mà Apple tích hợp nó vào OS. Giao diện quản lý các app này cũng được làm mới theo dạng thẻ (card) và icon tương ứng ở phía dưới. Dù hỗ trợ toàn bộ ứng dụng nhưng Apple cho biết điều đó không làm ảnh hưởng tới thời gian sử dụng pin của thiết bị. Và để kích hoạt trình đa nhiệm mới này cũng y như các bản iOS trước đây mà thôi, đó là nhấn hai lần nút Home. Trên iPad thì bạn có thêm một cách nữa, đó là dùng 5 ngón tay để vướt từ phía dưới màn hình lên trên để có được hiệu quả tương tự.

Những gì diễn ra ở phía sau cánh gà mới thật sự thú vị với hai sự thay đổi chính: Trước hết, app có thể được kích hoạt để tải dữ liệu thông qua một thông báo push. Điều này có nghĩa là nếu như bạn nhận được email hoặc tin chat, app có liên quan sẽ tải về dữ liệu mới ngay lập tức. Thay đổi thứ hai là automatically coalescing để giúp iOS chờ đến thời điểm thích hợp mới bắt đầu tải dữ liệu về máy. Nó giúp tăng thời gian dùng pin của thiết bị bởi vì chỉ khi nào bạn ở trong một khu vực có sóng tốt (hoặc khi bật màn hình iPhone lên) thì máy mới bắt đầu download.

FaceTime Audio: như các tên đã gợi ý, tính năng này cũng xài FaceTime nhưng không cần phải xem hình ảnh mà hai người có thể chat với nhau bằng tiếng nói, giống gọi Skype, Yahoo Messenger, Viber hay WhatsApp. Và tất nhiên, FaceTime Audio có thể chạy trên mạng Wi-Fi, LTE hoặc 3G.

Tự động cập nhật ứng dụng: với iOS 7, bạn có thể quên đi thao tác chạy App Store và nhấn nút update bởi vì các bản cập nhật của app sẽ được tự động tải về cho bạn.

Touch ID: đây có lẽ là tính năng thú vị hàng đầu trên iOS 7, nhưng nó chỉ xài được trên iPhone 5s bởi chỉ có thiết bị này mới được tích hợp cảm biến vân tay. Touch ID cho phép bạn mở khóa máy hoặc mua nội dung số mà không cần phải nhập password thủ công, tất cả đều có thể thực hiện qua vân tay. Hiện Touch ID chỉ mới được giới hạn ở một số ứng dụng nhất định chứ chưa mở cho bên thứ ba sử dụng. Apple cũng chưa công bố kế hoạch nào để cho phép các app bên ngoài truy cập và tận dụng Touch ID.

iOS trong tương lai

Trong 6 năm qua, chúng ta đã được thấy nhiều cuộc tranh luận từ chuyện liệu iPhone có phải là một chiếc smartphone hay không cho đến việc iPhone có thể thay thế máy tính hay không. Những câu hỏi này không chỉ vì thế giới công nghệ đang thay đổi mà còn bởi vì Apple có thể thay đổi hệ điều hành của mình mỗi năm và làm mới nó. Sự tiến hóa của iOS là rất đáng ghi nhận, từ một OS có rất nhiều chữ không trở thành một hệ điều hành tiên tiến và hiện đại với nhiều tính năng vượt trội so với các đối thủ khác trên thị trường.

Với iOS 7, Apple quả thật đã làm mới giao diện rất nhiều, nhưng nó vẫn chưa thay đổi gì nhiều trong cách mà chúng ta tương tác với smartphone và tablet như những gì iOS mang lại cho thế giới. iOS 7 cũng có nhiều tính năng mới hữu ích thật đấy, thế nhưng trải nghiệm của người dùng không có nhiều điểm mới, chúng ta vẫn có một màn hình chính, chạy app lên, thoát ra ngoài, chuyển qua lại giữa các app trong chế độ đa nhiệm. Vậy Apple sẽ làm gì trong tương lai để cải thiện điều này? Chúng ta hãy chờ xem.